Cách dùng động từ năng nguyện “能”, “会” và “可以”

Các động từ năng nguyện “能”, “会” và ‘可以“ là những động từ thường xuyên sử dụng trong tiếng Trung, tuy nhiên rất nhiều bạn vẫn chưa biết cách sử dụng và phân biệt những động từ này. Vậy hãy cùng Tiếng Trung Phương Phương tìm hiểu nhé!

Cách dùng động từ năng nguyện “能”, “会” và “可以”
Cách dùng động từ năng nguyện “能”, “会” và “可以”

Cả ba động từ năng nguyện “会” (huì), “能” (néng), và “可以” (kěyǐ) đều có nghĩa là “có thể” hoặc “biết làm được” trong tiếng Trung Quốc, tuy nhiên, “能/会” lấy biểu thị năng lực làm chính, “可以“ lấy biểu thị khả năng làm chính. Cách sử dụng cụ thể như sau: 

MỤC LỤC BÀI VIẾT

1. 能/会:

– Khi sử dụng để biểu thị năng lực, khả năng thì có thể sử dụng cả hai từ “能“ hoặc “会”。Nhưng trong đa số trường hợp, “能” mang nghĩa biểu thị khả năng làm những công việc bẩm sinh đã biết; còn “会“ biểu thị khả năng làm những công việc cần phải trau dồi, học tập mới biết. 

Ví dụ: 

他弟弟四岁了,能自己吃饭了

/Tā dìdì sì suìle, néng zìjǐ chīfànle/

Em trai anh ấy 4 tuổi rồi, có thể tự ăn cơm rồi. 

我会说汉语。

/Wǒ huì shuō hànyǔ/

Tôi biết nói tiếng Trung.

– Có thể sử dụng để biểu thị giỏi/khéo/làm tốt việc gì đó, phía trước có thể kết hợp với các phó từ chỉ trình độ như “很” “最” “真”. 

Ví dụ:

他真能/会做。

/Tā zhēnnéng/huì zuò/

Tuy nhiên trong trường hợp này, “能” biểu thị anh ta có thể làm được nhiều, còn “会“ biểu thị anh ta có thể làm tốt. 

– Chỉ dùng “能“ để biểu thị hiệu suất làm việc.

Ví dụ: 

他一天能吃八碗饭。

/Tā yītiān néng chī bā wǎn fàn./

Anh ta một ngày có thể ăn 8 bát cơm.

– “能” dùng để chỉ khả năng khách quan của sự việc.

天气越来越暖和,能穿裙子了。

/Tiānqì yuè lái yuè nuǎnhuo, néng chuān qúnzile./

Trời càng ngày càng ấm, có thể mặc váy rồi.

– Khi muốn biểu đạt một chuyện không có khả năng xảy ra, đa số trường hợp sẽ dùng “不能”.

明天很冷,不能去爬山。

/Míngtiān hěn lěng, bùnéng qù páshān./

Ngày mai rất lạnh, không thể đi leo núi được. 

2. 可以

– Khi biểu đạt một sở trường, một việc mà chủ thể làm tốt, chỉ được dùng 能 và 会, không được dùng 可以。 Tuy nhiên vẫn có thể dùng 可以 để chỉ năng lực bẩm sinh, không cần học tập đã đạt đến một trình độ nhất định.

Ví dụ:他一天可以吃八碗饭。

/Tā yītiān kěyǐ chī bā wǎn fàn./

Anh ta một ngày có thể ăn 8 bát cơm.

– Có thể dùng trong câu hỏi về tính khả năng.

Ví dụ: 

明天我可以跟你去玩儿吗?

/Míngtiān wǒ kěyǐ gēn nǐ qù wán er ma?/

Ngày mai tôi có thể đi chơi với bạn không ?

– Có thể dùng để chỉ khả năng khách quan của sự việc. Đây là điểm giống với “能”.

Ví dụ:

我们的顾客可以是老人,也可以是年轻人,所以要学会把握顾客心理。

/Wǒmen de gùkè kěyǐ shì lǎorén, yě kěyǐ shì niánqīng rén, suǒyǐ yào xuéhuì bǎwò gùkè xīnlǐ./

Khách hàng của chúng ta có thể là người già, cũng có thể là thanh niên, vì vậy cần học cách nắm bắt tâm lý khách hàng. 

– Trong trường hợp đưa ra lời khuyên hoặc sự cho phép, chỉ có thể dùng “可以”。

Ví dụ:

如果你对我们公司的产品不满意,可以退货。

/Rúguǒ nǐ duì wǒmen gōngsī de chǎnpǐn bù mǎnyì, kěyǐ tuìhuò./

Nếu bạn không hài lòng với sản phẩm của công ty chúng tôi, có thể trả hàng. 


Học thêm về: Trợ từ de “的,得,地” trong tiếng Trung

facebook-icon
zalo-icon
phone-icon
facebook-icon
zalo-icon
phone-icon