Câu chữ 把 [bǎ] trong tiếng Trung

1. Khái niệm

Câu chữ “把” dùng để biểu thị thông qua động tác làm biến đổi sự vật hoặc kết quả nào đó. Sự biến đổi này có thể là sự chuyển dời vị trí, chuyển dịch trong quan hện phụ thuộc, hay biến đổi về mặt hình thái.

Cấu trúc: Chủ ngữ + 把 + danh từ + động từ + bổ ngữ kết quả

Ví dụ:

  • 同学们,请把这个句子翻译成英文。

/Tóngxuémen, qǐng bǎ zhège jù zǐ fānyì chéng yīngwén/

Các em, hãy dịch câu này sang tiếng Anh.

Không thể nói: 同学们,翻译这个句子成英文。

  • 我们没把这个些凳子搬到教室里。

/Wǒmen méi bǎ zhège xiē dèngzǐ bān dào jiàoshì lǐ/

Chúng tôi không chuyển những cái ghế này vào trong phòng học.

  • 你有没有把作业交给老师?

/Nǐ yǒu méiyǒu bǎ zuòyè jiāo gěi lǎoshī?/

Bạn nộp bài tập về nhà cho thầy chưa ?

Chức năng của chữ “” chính là “nhấc tân ngữ đi”. Mục đích của việc lấy nhấc đi tân ngữ là để giữ sự cân bằng của câu. Trong câu vị ngữ động từ của tiếng Trung, thành phần đứng phía sau động từ không thể quá dài, quá phức tạp. Còn trạng ngữ đứng phía trước động từ có thể rất dài, rất phức tạp.

2. Những điều cần chú ý khi sử dụng câu chữ “把”

  • Chủ ngữ nhất định phải là chủ thể phát ra hành động

Ví dụ:

我把衣服放到行李里去了。(“quần áo” là “tôi” “bỏ vào” hành lý)

/Wǒ bǎ yīfú fàng dào xínglǐ lǐ qùle/

Tôi đã bỏ quần áo vào hành lý rồi.

  • Tân ngữ của chữ “” đồng thời cũng là đối tượng liên quan đến vị ngữ động từ, hơn nữa bắt buộc phải là đối tượng đã được xác định.

Sự xác định này có thể là chỉ rõ hoặc ám chỉ. Chỉ rõ tức là phía trước tân ngữ có đại từ chỉ thị “/zhè/ (đây, này), /nà/ (kia, đó)” hoặc định ngữ xác định; ám chỉ tức là phía trước tân ngữ không có những từ xác định này, nhưng vật hay người được nói đến đã được định rõ trong đầu của người nói, trong ngữ cảnh nhất định, người nghe hiểu được ý của người nói.

Ví dụ:

    • 我把我的书放在桌子上了。(“sách” của “tôi”)

/Wǒ bǎ wǒ de shū fàng zài zhuōzi shàngle/

Tôi để sách của tôi trên bàn.

    • 你应该把这个问题想清楚再做决定。(vấn đề “này”)

/Nǐ yīnggāi bǎ zhège wèntí xiǎng qīngchǔ zài zuò juédìng/

Bạn nên suy nghĩ kỹ về vấn đề này trước khi quyết định.

    • 看完后请把书放回书架。(Ngữ cảnh: trong nhà sách hoặc thư viện)

/Kàn wán hòu qǐng bǎ shū fàng huí shūjià./

Sau khi xem xong vui lòng đặt sách lên kệ.

  • Phía sau động từ bắt buộc phải có thành phần khác, nói rõ kết quả hay ảnh hưởng do động tác gây ra

Ví dụ:

    • 把你的头发绑起来。(Bổ ngữ xu hướng)

/Bǎ nǐ de tóufǎ bǎng qǐlái/

Buộc tóc của bạn lại.

    • 他把房间打扫完了(Bổ ngữ kết quả)

/ Tā bǎ fángjiān dǎsǎo wán le /

Anh ấy dọn dẹp phòng xong rồi.

  • Trạng ngữ: trạng ngữ chỉ thời gian, phó từ phủ định 不,没, động từ năng nguyện 能,应该,可以,会,要,想, Phó từ 已经,别,一定,一直,都,还,就 đều được đặt trước chữ .

Ví dụ:

    • 我一个人就能把这些事情做完。

/ Wǒ yīgè rén jiù néng bǎ zhèxiē shìqíng zuò wán /

Một mình tôi vẫn có thể làm xong những việc này.

    • 你还没把这个水果切成小块。

/Nǐ hái méi bǎ zhège shuǐguǒ qiè chéng xiǎo kuài/

Bạn vẫn chưa cắt quả táo thành miếng nhỏ.

  • Các động từ không thể làm động từ chính trong câu chữ “
    • Động từ cảm nhận, tri giác: 觉得,希望,听 ……
    • Động từ năng nguyện: 能,可以,想,……
    • Động từ thể hiện sự phán đoán, tồn tại, sở hữu: 是,有,像,……
    • Động từ hoạt động tâm lý: 喜欢,希望,害怕,认为,……

Xem thêm: Cách dùng “合适 – héshì” và “适合 – shìhé”

facebook-icon
zalo-icon
phone-icon
facebook-icon
zalo-icon
phone-icon