Ngữ pháp HSK 3

Bạn cảm thấy ngữ pháp HSK 3 quá khó? Ở bài viết này, Tiếng Trung Phương Phương – FangFang Chinese sẽ tổng hợp cho bạn ngữ pháp HSK 3 nhé!

Động từ: 完,懂,见,开,上,到,成。

Tính từ: 好,对,错,早,晚。

  • Biểu thị thông qua động tác làm cho sự vật đến được một địa điểm nào đó hoặc một trình độ nào đó, tân ngữ là từ chỉ địa điểm.

Ví dụ: 星期六早上我睡到九点才起床。/Xīngqíliù zǎoshang wǒ shuì dào jiǔ diǎn cái qǐchuáng. /Sáng thứ 7 tôi ngủ dậy lúc 9 giờ.

  • Khi cụm chủ vị làm định ngữ thì phải thêm 的

Ví dụ: 我们现在学的词大概有一千多个。/Wǒmen xiànzài xué de cí dàgài yǒu yīqiān duō gè. /Chúng tôi hiện đang học hơn một ngàn từ.

Lượng từ thời gian

● Khi biểu thị thời gian, động tác xảy ra liên tục, tiếng Trung sử dụng bổ ngữ lượng từ:

一会儿,一分钟,一刻钟,半个小时,一个小时,半天,一天,一个星期,半个月,一个月 ,半年,一年…

Muốn hỏi phải nói: 多长时间(了)? Duō cháng shíjiān (le)?N/ó dài bao nhiêu?
● Khi động từ không mang tân ngữ thì bổ ngữ thời lượng đặt sau động từ:

Chủ ngữ + V + bổ ngữ thời lượng

Ví dụ 1: 他在语言文化大学学了一年。/ Tā zài yǔyán wénhuà dàxué xuéleyī nián. / Anh ấy học tại Đại học Ngôn ngữ và Văn hóa trong một năm.

Ví dụ 2: 我每天都坚持锻炼一个小时。 /Wǒ měitiān dū jiānchí duànliàn yīgè xiǎoshí. / Tôi tiếp tục tập thể dục một giờ mỗi ngày.

● Khi động từ mang tân ngữ ( hoặc động từ là từ ly hợp) thì phải nhắc lại động từ, còn bổ ngữ thời lượng đặt sau động từ nhắc lại.

Cấu trúc: Chủ ngữ+ V + O + V+(了)+ bổ ngữ thời lượng.
Ví dụ 1: 他游泳游了一个下午。/ Tā yóuyǒng yóule yīgè xiàwǔ./ Anh ấy bơi một buổichiều.

Ví dụ 2: 他学汉语学了两个多月了。 /Tā xué hànyǔ xuéle liǎng gèduō yuèle./ Anh ấy học tiếng Trung hơn hai tháng.

Ví dụ 3: 他写汉字写了半个小时。 /Tā xiě hànzì xiěle bàn gè xiǎoshí./ Anh ấy viết chữ Trung Quốc trong nửa giờ.

● Khi tân ngữ là đại từ chỉ người thì bổ ngữ thời lượng có thể đặt giữa động từ và tân ngữ. Giữa bổ ngữ thời lượng và tân ngữ có thể thêm 的

Ví dụ:

A: 你看了多长时间(的)电视?/ Nǐ kànle duō cháng shíjiān (de) diànshì?/ Bạn xem tivi bao lâu rồi?

B: 我看了三个小时(的)电视。/ Wǒ kànle sān gè xiǎoshí (de) diànshì./ Tôi đã xem TV trong ba giờ.

● Nếu sau động từ có 了, và cuối câu có cả trợ từ ngữ khí 了, là biểu thị động tác vẫn đang tiến hành.

Ví dụ:

A 她学了一年汉语。 (现在可能已不学汉语了) /Tā xuéle yī nián hànyǔ. (Xiànzài kěnéng yǐ bù xué hànyǔle)/ Cô ấy học tiếng Trung trong một năm. (Bây giờ có thể không học tiếng Trung nữa)

B 她学了一年汉语了。(就是现在还学) /Tā xuéle yī nián hànyǔle.(Jiùsxhiàìnzài hái xué)/ Cô đã học tiếng Trung Quốc được một năm. (Tức là vẫn đang học)

● Sử dụng con số ước lượng thì dùng: 一二,二三,三四,四五…. 多,几。

Ví dụ 1: 我每天晚上学习两三个小时。/ Wǒ měitiān wǎnshàng xuéxí liǎng sān gè xiǎoshí。/ Tôi học hai hoặc ba giờ mỗi đêm.

Ví dụ 2: 这件毛衣二百多块。 /Zhè jiàn máoyī èrbǎi duō kuài。/ Chiếc áo len này có hơn 200 chiếc.

Ví dụ 3: 昨天去了十几个人。 /Zuótiān qùle shí jǐ gèrén。/ Hômqua có mười mấy người đi.

Động từ ly hợp

Động từ ly hợp là chỉ một số động từ song âm tiết có kết cấu động tân. Nó vừa có đặc điểm của từ lại vừa có hình thức phân ly.

Ví dụ: 睡觉,考试,唱歌,跳舞,毕业,游泳,见面。

Đa số các động từ ly hợp không thể mang tân ngữ.

Ví dụ 1: 应该说:我去河内跟朋友见面。 Yīnggāi shuō: Wǒ qù hénègiēn péngyǒu jiànmiàn/ Cần phải nói rằng: Tôi đã đến Hà Nội để gặp gỡ bạn bè của tôi.

Ví dụ 2: 不能说:我去河内见面朋友。 Bùnéng shuō: Wǒ qù hénèi jiànmiàpnéngyǒu./ Không thể nói: Tôi đã đến Hà Nội để gặp gỡ bạn bè.

● Bổ ngữ thời lượng và bổ ngữ động lượng chỉ có thể đặt giữa kết cấu động tân.

Ví dụ:

Ví dụ 1: 应该说:我睡了七个小时觉。 Yīnggāi shuō: Wǒ shuìle qgī è xiǎoshí jué./ Cần phải nói rằng: Tôi đã ngủ trong bảy giờ

Ví dụ 2: 不能说:我睡觉了七个小时。 Bùnéng shuō: Wǒ shuìjiàoleqī gè xiǎoshí./ Không thể nói: Tôi đã ngủ trong bảy giờ.

Hình thức lặp lại của động từ ly hợp là: AAB. Ví dụ: 游游泳,见见面…

Từ so sánh 比

● Dùng chữ 比 để so sánh sự khác biệt giữa 2 sự vật. A 比 B…..

Ví dụ: 飞机比汽车快。 /Fēijī bǐ qìchē kuài./ Máy bay nhanhhơn xe hơi.

Cấu trúc câu: A 比 B + động từ + tân ngữ.
Ví dụ: 她比我喜欢学习。 /Tā bǐ wǒ xǐhuān xuéxí./ Cô ấy thích học nhiều hơn tôi.

● Nếu động từ mang bổ ngữ trạng thái 比 cũng có thể đặt trước động từ hoặc đặt trước bổ ngữ.

Ví dụ 1: 他比我考得好。/ 他考得比我好 /Tā bǐ wǒ kǎo dé hǎo/ Tā kǎo dé bǐ wǒ hǎo/ Anh ấy tốt hơn tôi.

Ví dụ 2: 我今天比你来得早。/我今天来得比你早。 Wǒ jīntiān bǐ nǐ láziǎdoé./Wǒ jīntiān láidé bǐ nǐ zǎo./Tôi đến sớm hơn bạn hôm nay. / Tôi đến sớm hơn bạn hôm nay.

● Khi muốn biểu đạt sự khác biệt giữa các sự vật, thường sử dụng 一点儿,一 些 để biểu đạt sự khác biệt không lớn, còn chúng ta dùng多,得多,để biểu đạt sự khác biệt lớn.

Ví dụ 1: 上海冬天是不是比北京暖和一点儿? Shànghǎi dōngtiān shì bùshìbǐ běijīng nuǎnhuo yīdiǎn er? Mùa đông ở Thượng Hải có ấm hơn Bắc Kinh không?

Ví dụ 2: 这件比那件贵多了。 Zhè jiàn bǐ nà jiàn guì duōle./Cái này đắt hơn cái kia nhiều.

Ví dụ 3: 他跑得比我快得多。 Tā pǎo dé bǐ wǒ kuài dé duō./ Aấnyhchạy nhanh hơn tôi nhiều.

● A 不比 B (A xấp xỉ B),thường dùng diễn tả sự không đồng ý.

Ví dụ 1:

A: 冬天上海比北京暖和。/Dōngtiān shànghǎi bǐ běijīng nuǎnhuo/ Mùa đông Thượng Hải ấm hơn Bắc Kinh

B: 不,冬天上海不比北京暖和。 Bù, dōngtiān shànghǎi bùbǐ běijīnguǎnhuo./ Không, Thượng Hải không ấm hơn Bắc Kinh vào mùa đông.

Ví dụ 2:
A: 她比你大吧? Tā bǐ nǐ dà ba?/ Là cô ấy lớn hơn bạn?

B: 她不比我大。 Tā bùbǐ wǒ dà./ Cô ấy không lớn hơn tôi.

● Cách dùng 有,没(有)

有 là đạt được, có đươc..
没(有)là dạng phủ định.
Cấu trúc câu:
Khẳng định: A有B+( 这么,那么)… Phủ định: A 没( 有) B+(这么,那么)…. Ví dụ 1:

A: 他有你高吗? Tā yǒu nǐ gāo ma?/ Anh ấy có bạn cao không?

B: 他没有我这么高。 Tā méiyǒu wǒ zhème gāo./ Anh ấy khôngcao bằng tôi.

Ví dụ 2:

A: 你这次考得怎么样? /Nǐ zhè cì kǎo dé zěnme yàng?/ Lần kiểm tra của bạn thế nào?

B:我没有你考得那么好。/Wǒméiyǒunǐkǎodénàmehǎo./ Tôi đã không làm tốt như bạn đã làm.

Ví dụ 3:

我们那儿冬天没有这么冷。 /Wǒmen nà’er dōngtiān méiyǒuzhème lěng./ Chúng tôi không quá lạnh vào mùa đông.

● Ý nghĩa của A 不如 B, A không bằng, không như B.
Ví dụ 1: 这个饭馆不如那个。 Zhège fànguǎn bùrú nàgè./ Nhà hàngnày không tốt như

thế.
Ví dụ 2: 我不如她学得好。 Wǒ bùrú tā xué dé hǎo./ Tôi khôntgốt như cô ấy.

● Cách dùng bổ ngữ số lượng: Dùng để so sánh sự việc này với việc kia, người này với người khác…

Cấu trúc câu: Hình dung từ + số lượng từ( bổ ngữ)

Ví dụ:
A 罗兰比我高5公分。 Luólán bǐ wǒ gāo 5 gōngfēn./ Roland caohơn tôi 5 cm.

● Câu cảm thán 太,真,dùng để tăng mức độ điều muốn nói.

Ví dụ:
太好了! Tài hǎole! Tuyệt vời 真好! Zhēn hǎo! Thật tuyệt!

● Khi sử dụng,好,多 + động từ hoặc hình dung từ + danh từ( cụm từ) cuối câu thường thêm 啊,呢。

Ví dụ 1: 你写得多好啊! Nǐ xiě dé duō hǎo a!/ Bạn viết rlấàt đẹp.
Ví dụ 2: 这个公园好漂亮啊! Zhège gōngyuán hǎo piàoliang a!/ Công viên này đẹp

quá!

Ví dụ 3: 你听,这个歌词写得多好呢! Nǐ tīng, zhège gēcí xiě dé duō hǎo ne! / Bạn nghe xem, lời bài hát này thật hay quá!

Cấu trúc câu so sánh trong ngữ pháp HSK 3

Giống nhau: A 跟 B 一样。

Ví dụ:

这件毛衣跟那件价钱一样。/ Zhè jiàn máoyī gēn nà jiàn jiàqián yīyàng./ Chiếc áo len này có cùng giá với cái đó. Khác nhau: A 跟 B 不一样。

Ví dụ:

这件衣服跟那件衣服价钱不一样。/ Zhè jiàn yīfú gēn nà jiàn yīfú jiàqián bù yīyàng./ Chiếc váy này không cùng giá với chiếc váy.

– 跟……一样/不一样 còn có thể làm định ngữ. Ví dụ:

我买了一本跟你这本一样的词典。/ Wǒ mǎile yī běn gēn nǐ zhè běn yīyàng de cídiǎn./Tôi đã mua một từ điển tương tự như của bạn.

 Câu liên kết:

不但…….而且….. Bùdàn……. Érqiě….. Không chỉ …. và ….

Dùng để liên kết câu phức, biểu đạt ý nghĩa tăng dần. Khi hai phân câu đều thuộc một chủ ngữ,不但 phải đặt trước chủ ngữ của phân câu thứ nhất.

Ví dụ:

他不但会说英语,而且还会法语。 Tā bùdàn huì shuō yīngyǔ, érqiě háihuì fǎyǔ./ Anh ấy không chỉ nói tiếng Anh mà còn nói tiếng Pháp.

  • 不但(bú dàn)……而且(ér qiě)……

Có nghĩa là : Không những….. mà còn………, thường dùng liền với nhau để biểu thị mức

độ tăng tiến. Sau đây chúng ta học câu thứ nhất. Ví dụ:

我不但去过下龙湾,而且去过胡志明市。 /Wǒ bú dàn qù ɡuò xià lónɡ wān, ér qiě qù ɡuò hú zhì mínɡ shì./ Tôi không những đi qua Vịnh Hạ Long, mà còn đi qua thành phố Hồ Chí Minh.

 Biểu đạt sự thay đổi bằng trợ từ ngữ khí 了 và 不….了。

  • Trợ từ ngữ khí 了đặt ở cuối câu biểu thị sự thay đổi:

Ví dụ 1: 这件衣服小了。/ Zhè jiàn yīfú xiǎole/ Cái váy nàynhỏ.
Ví dụ 2: 我今天不发烧了。/ Wǒ jīntiān bù fāshāole/ Hôm naytôi không bị sốt.

  •  Dùng 要……了 để biểu đạt động tác sắp xảy ra:

Ví dụ:

火车八点开,现在七点半。(火车快要开了/ 火车要开了/ 火车就要开了) Huǒchē bā diǎn kāi, xiànzài qī diǎn bàn.(Huǒchē kuàiyào kāile/ huǒchē yào kāile/ huǒchē jiù yào kāile) / Tàu mở cửa lúc tám giờ, bây giờ là bảy giờ rưỡi. (Tàu sắp mở )

Chú ý: Nếu trong câu đã đã biểu thị thời gian cụ thể thì không dùng 快要 mà phải dùng 就要.

Ví dụ:

不能说:下个月姐姐快要结婚了。/ Bùnéng shuō: Xià gè yuè jiějiě kuàiyàjoiéhūnle./ Không thể nói: Chị tôi sẽ kết hôn vào tháng tới.

应该说:下个月姐姐就要结婚了。/ Yīnggāi shuō: Xià gè yuè jiějiě jiyùào jiéhūnle./ Cần phải nói rằng: em gái tôi sẽ kết hôn vào tháng tới.

  • Trạng từ kết cấu 地 (de) để nhận biết trạng ngữ trong câu: Ví dụ:

A 她高兴地告诉我,姐姐下个月就要结婚了。/ Tā gāoxìng de gàosù wǒ, jiějiěxià gè yuè jiù yào jiéhūnle./ Cô ấy rất vui khi nói với tôi rằng em gái tôi sẽ kết hôn vào tháng tới.

B. 同学们都在努力地学习。/ Tóngxuémen dōu zài nǔlì dì xuéxí./ Các sinh viên đang chăm chỉ học.

  •  Ngoài ra, hán ngữ còn có một số câu đơn giản không có chủ ngữ để biểu thị trạng thái thời tiết:

Ví dụ: 刮风了,下雨了,没下雪…

Biểu đạt xu hướng của động tác trong Ngữ pháp giáo trình Hán ngữ quyển 3:

Bổ ngữ xu hướng đơn:

Các động từ 来 và 去 Đặt sau một số động từ làm bổ ngữ biểu thị xu hướng của động tác, loại bổ ngữ này gọi là bổ ngữ xu hướng đơn. Khi phương hướng của động tác hướng đến người nói hoặc sự vật được đề cập đến thì dùng 来, nếu phương hướng của động tác ngược lại hướng của người nói hoặc sự vật được đề cập đến, thì dùng 去(tất cả các hướng tập chung vào mình thì dùng 来,các hướng từ mình đi ra dùng 去)

Ví dụ 1: 上来吧 (说话人在上边)/ Shànglái ba (shuōhuà rén zài shàngbian)/ Đi lên (người nói ở trên)

Ví dụ 2: 上课了,快进来吧。(说话人在里边)/ 上课了,快进来吧。(说话人在里边)/ Đi đến lớp, vào thật nhanh. (người nói nằm bên trong)

Ví dụ 3: 总经理回家去了。(说话人在外边)/ Zǒng jīnglǐ huí jiā qùle.(Shuōhuràén zài wàibian)/ Tổng giám đốc về nhà. (người nói ở bên ngoài)

  •  Khi tân ngữ là từ chỉ địa điểm thì tân ngữ phải đặt sau động từ và trước 来/去

Ví dụ 1: 我到小赵家去了。/ Wǒ dào xiǎo zhào jiā qùle./ Tôiđến nhà Tiểu Triệu.

Ví dụ 2: 我正好要下楼去。/ Wǒ zhènghǎo yào xià lóu qù./ Tôsiẽ đi xuống cầu thang

  •  Khi tân ngữ là từ ngữ chỉ sự vật, thì có thể đặt trước hoặc sau 来/去

Ví dụ 1: 他带了一个照相机来。/ Tā dàile yīgè zhàoxiàngjī lái./Anh ấy mang theo máy ảnh.

Ví dụ 2: 你买来了一本书。/ Nǐ mǎi láile yī běn shū./ Bạn đã mua một cuốn sách.

Bổ ngữ kết quả:

    • Là bổ ngữ kết quả biểu thị thông qua động tác để kết thúc hoặc cố định.

Ví dụ 1: 车停住了。/ Chē tíng zhùle./ Xe dừng lại.

Ví dụ 2: 我的电话号码你记住了吗?/ Wǒ de diànhuà hàomǎ nǐ jì zhùle ma?/ Bạn đã nhớ số điện thoại của tôi?

    • Hình thức khẳng định: Động từ + 过

Ví dụ: 我听过中国音乐/ Wǒ tīngguò zhōngguó yīnyuè/ Tôi nghe nhạc Trung Quốc.

    • Hình thức phủ định: 没(有)+ V + 过

Ví dụ: 我没吃过中国烤鸭。/ Wǒ méi chīguò zhōngguó kǎoyā./ Tôi chưa ăn vịt quay Trung Quốc.

● Bổ ngữ động lượng:

  • Bổ ngữ động lượng nói rõ số lần phát sinh hoặc tiến hành động tác. Bổ ngữ động lượng do số từ và những lượng từ như: 次,声,下….tạo thành. Trợ từ động thái了,过 phải đặt sau động từ và trước bổ ngữ động lượng.

Ví dụ: 他去过两次长城。/Tā qùguò liǎng cì chángchéng./ Anhấy đã đến Vạn Lý Trường Thành hai lần.

  • Khi tân ngữ là danh từ chỉ sự vật, thông thường đặt sau bổ ngữ động lượng, khi là đại từ nhân xưng thì đặt trước bổ ngữ. Khi Tân ngữ là danh từ chỉ người,chỉ địa điểm thì có thể đặt trước hoặc sau bổ ngữ.

Ví dụ: 他找过你一次。/ Tā zhǎoguò nǐ yīcì./ Anh ấy đã tìmkiếm bạn một lần

  • So sánh 次 và 遍:Đều biểu đạt lượng phát sinh của động tác, nhưng 遍 nhấn mạnh cả quá trình động tác từ khi bắt đầu đến khi kết thúc.

Ví dụ: 这本书很好,我已经看过两遍了。/ Zhè běn shū hěn hǎo, wǒ yǐjīngkànguò liǎng biànle./ Cuốn sách này rất hay, tôi đã xem nó hai lần.

So sánh giữa 过 và 了:

  • Cấu trúc câu: 没(有)+ V +过

Ví dụ: 这个电影我没看过,不知道什么意思。/ Zhège diànyǐng wǒ méi kànguòb,ù zhīdào shénme yìsi./ Tôi chưa xem bộ phim này, tôi không biết ý nghĩa của nó.

  • Cấu trúc câu: 没(有)+ V(不能有“ 了“)

Ví dụ: 昨天晚上的这个电影我没看,不知道什么意思。/ Zuótiān wǎnshàng dezhège diànyǐng wǒ méi kàn, bù zhīdào shénme yìsi./ Tôi đã không đọc bộ phim này tối qua, tôi không biết ý nghĩa của nó.

  • Ý nghĩa trong câu có sự khác nhau giữa 过và 了

A 我看了这个电影,还不錯。 Đánh giá theo công việc đã hoàn thành.

B 我看过这个电影,还不错. Đánh giá theo kinh nghiệm từng trải.

  •  Biểu đạt số thứ tự: Hán ngữ thêm 第 vào trước số từ để biểu đạt:

Ví dụ: 第一次,第五天,第一个星期,第四十一课…

  • Có những trường hợp tự bản thân số từ cũng dùng để biểu thị số thứ tự, không cần thêm 第.

Ví dụ: 一月,三楼,四门。

  •  Cấu trúc 是….的

Dùng để nhấn mạnh thời gian, địa điểm, phương thức, mục đích, đối tượng … của động tác đã xảy ra hoặc đã hoàn thành. Trong câu khẳng định 是 có thể được bỏ. Trong câu phủ định是 không thể lược bỏ.

    • Hình thức khẳng định.

Ví dụ 1: 我(是)去年九月来中国的。 Wǒ (shì) qùnián jiǔ yuè lázihōngguó de./Tôi (có) đã đến Trung Quốc vào tháng 9 năm ngoái./

Ví dụ 2: 她(是)从美国来的。 Tā (shì) cóng měiguó lái de./ Cô ấy (có) đến từ Hoa Kỳ. Ví dụ 3: 我们(是)坐飞机来的。 Wǒmen (shì) zuò fēijī lái de/ Chúng tôi (có) đến bằng máy bay.

    • Hình thức phủ định.

Ví dụ 4: 我不是来旅行的,我是来留学的。/Wǒ bùshì lái lǚxíng de, wsǒhì lái liúxué de./ Tôi không ở đây để đi du lịch, tôi đang đi du học.

Ví dụ 5: 她不是一个人来的是跟朋友一起来的。/ Tā bùshì yīgè rén lái de shì gēn péngyǒu yī qǐlái de./ Cô không cô đơn, đi cùng bạn bè.

Ví dụ 6: 他们不是坐飞机来的,是坐火车来的。/Tāmen bùshì zuò fēijī ládie, shì zuò huǒchē lái de./ Họ không đến bằng máy bay, họ đến bằng tàu hỏa.

    • Khi động từ mang tân ngữ là danh từ, tân ngữ thường đặt sau 的 Ví dụ 1:

A: 你是在哪儿学的汉语?/Nǐ shì zài nǎ’er xué de hànyǔ?/ Bạn đã học tiếng Trung ở đâu?

B: 在北京学的(汉语)。/Zài běijīng xué de (hànyǔ)./ Học ở Bắc Kinh (tiếng Trung).

Cấu trúc liên kết: 一……. 就…..

  • Dùng để biểu thị các động tác thứ hai xảy ra tiếp liền động tác thứ nhất.

Ví dụ: 今天我一下课就回宿舍。/今天我一下课就回宿舍。/ Hôm nay, tôi trở lạkiý túc xá sau giờ học.

  • Động từ thứ nhất là điều kiện và nguyên nhân, động từ thứ hai là kết quả.

Ví dụ: 她一喝酒就脸红。/Tā yī hējiǔ jiù liǎnhóng./ Cô ấy đỏ mặt ngay khi uống.

  • Trong tiếng hán có một số hình dung từ có thể dùng kiểu lập lại theo cấu trúc AA trong khẩu ngữ âm tiết thứ hai có thể uốn lưỡi.

Ví dụ: 好好儿,慢慢儿,早早儿,远远儿,

Hình thức lập lại của hình dung từ song âm tiết là: AABB.

  • Sau khi lập lại, âm tiết thứ hai có thể đọc thanh nhẹ.

Ví dụ: :高高兴兴,漂漂亮亮,马马虎虎

  • Khi làm trạng ngữ, nói chung phải dùng 地。

Ví dụ: )我高高的鼻子,黄黄的头发,中国人一看就知道我是老外/Wǒ gāo gāo de bízi, huáng huáng de tóufǎ, zhōngguó rén yī kàn jiù zhīdào wǒ shì lǎowài/ Mũi cao, tóc vàng, người Trung Quốc biết tôi là người nước ngoài.

Câu vị ngữ chủ vị

  • Nếu câu dùng một cụm chủ vị để miêu tả, nói rõ một đối tượng nào đó( chủ ngữ của câu) thì cũng là loại câu vị ngữ chủ vị.

Cấu trúc câu: Danh từ 1 + danh từ 2 + động từ

Danh từ 1 thường là tân ngữ của động từ.

Ví dụ: 她讲的我没有都听懂。/ Tā jiǎng de wǒ méiyǒu dōu tīngdǒng./ Tôi không hiểu mọi thứ cô ấy nói.

Bổ ngữ kết quả: 在,好,着(zháo)

Cấu trúc: Động từ + 在 ,biểu thị thông qua hành động làm cho người hoặc sự vật nào đó ở một nơi nào đó. Tân ngữ là từ chỉ địa điểm.

Ví dụ: 我去晚了,坐在最后一排了/Wǒ qù wǎnle, zuò zài zuìhòu ypīáile/ Tôi đến trễ, ngồi ở hàng cuối cùng.

  •  Động từ + 着: Biểu thị đã đạt được mục đích của hành động.

Ví dụ: 你要的那本书我给你买着了。/Nǐ yào dì nà běn shū wǒ gěi nǐmǎizhele/Tôi đã mua cho bạn cuốn sách bạn muốn.

  • Động từ + 好: Biểu thị động tác hoàn thành và đã đạt đến mức độ hoàn thiện, làm cho người ta cảm thấy hài lòng.

Ví dụ:

A: 老师布置的论文你写好了没有? Lǎoshī bùzhì dì lùnwén nǐ xiě hǎole méiyǒu?/Bạn đã viết các giấy tờ mà giáo viên đã sắp xếp?

B: 早写好了 /Zǎo xiě hǎole/ Viết từ sớm rồi.
Động từ + 成 :biểu thị một sự vật nào đó cho động tác mà dẫn đến sự thay đổi hoặc đã thực hiện được mục đích của động tác.

Ví dụ: 这本英文小说他已经翻译成中文了。/Zhè běn yīngwén xiǎoshuō tāyǐjīng fānyì chéng zhōngwénle./ Cuốn tiểu thuyết tiếng Anh này đã được dịch sang tiếng Trung Quốc.

Trong tiếng hán, chủ ngữ của câu có là đối tượng phát sinh ra động tác,hoặc cũng có thể là đối tượng chịu tác động của động tác. Loại thứ nhất gọi là câu chủ động, loại thứ hai gọi là câu bị động. Khi nhấn mạnh hoặc nói rõ đối tượng của động tác như thế nào thì dùng câu bị động:

Cấu trúc câu bị động

  • Chủ ngữ bị động + đồng từ + thành phần khác.

Ví dụ: 照片洗好了。 Zhàopiàn xǐ hǎole./Bức ảnh được rửsaạch.

  •  Trong tiếng hán, danh lượng từ và động lượng từ đều có thể dùng kiểu lập lại, biểu thị ý nghĩa ( mỗi )

Ví dụ: 这些照片张张照得都很好。/Zhèxiē zhàopiàn zhāng zhāng zhào dé dōu hěn hǎo./ Mỗi bức ảnh này đều rất tốt.

  •  Để biểu đạt sự tăng dần trong mức độ biến hóa của sự vật theo sự chuyển dịch của thời gian ta dùng:

一天比一天… mỗi ngày một… 一年比一年… mỗi năm một ….

Ví dụ: )来中国以后,我一天比一天胖。/Lái zhōngguó yǐhòu, wǒ yītiābnǐ yītiān pàng./Sau khi đến Trung Quốc, tôi đang mỗi ngày béo hơn.

  • Chủ ngữ của phần lớn câu trong tiếng Hán đều là chủ thể phát ra động tác, nhưng cũng có khi về mặt ý nghĩa chủ ngữ lại là kẻ chịu sự chi phối của động tác, hành vi. Loại câu đó là câu bị động về ý nghĩa.

Ví dụ:

– 入学通知书寄来了。/Rùxué tōngzhī shū jì láile./ Giấy báonhập học đã được gửi tới rồi.

– 飞机票还没买到。/ Fēijī piào hái méi mǎi dào./ Vé máy baycòn chưa mua được. Chủ ngữ trong 2 câu trên là “入学通知书” và “飞机票” về mặt ý nghĩa đều chịu sự chi

phối của động tác “寄” và “买”. Vậy hai câu trên là câu bị động về ý nghĩa. ● Câu bị động dùng “被”, “叫”, “让”

  • Cấu trúc câu bị động trong tiếng Trung dùng “被”,“叫”,“让” như sau:

Chủ ngữ + 被/ 叫/ 让 + kẻ chủ động + động từ + thành phần khác

Chủ ngữ trong loại câu này là kẻ chịu sự chi phối của hành vi động tác, còn kẻ chủ động phát ra động tác lại là tân ngữ của giới từ “被”,“叫”,“让”.

Ví dụ 1:

– 新画报被同学们借走了。/ Xīn huàbào bèi tóngxuémen jiè zǒule./Họa báo mới bị học sinh mượn đi rồi.

Ví dụ 2:

– 录音机叫爸爸关上了”。/Lùyīnjī jiào bàba guānshàngle./Cát-xétbị ba tắt rồi.

    • Khi dùng loại câu này, cần chú ý các điểm sau:

Động từ vị ngữ của loại câu này phải là động từ cập vật, về ý nghĩa có thể chi phối được chủ ngữ.

Phía sau động từ nói chung thường có thành phần khác, như “走了”, “上了” trong ba câu ví dụ trên.

“被”,“叫”,“让” cùng với kẻ chủ động sau nó tạo thành ngữ giới tân làm trạng ngữ.

“被” thường được dùng nhiều trong vả viết và nói, “叫”,“让” thường dùng trong khẩu ngữ. Tân ngữ sau “被” có thể có cũng có thể không, còn sau “叫”,“让” bắt buộc phải có tân ngữ, nếu không biết hoặc không thể nói ra thì dùng “人”.

Ví dụ:

– 那个工人被救活了。/Nàgè gōngrén bèi jiù huóle./ Người công nhân ấy đã được cứu sống.

– 他的自行车叫人偷走了。/Tā de zìxíngchē jiào rén tōu zǒule./Xe đạp của anh ấy bị người ta lấy cắp rồi.

    • Nếu câu có động từ năng nguyện và phó từ phủ định, chúng sẽ được dùng trước “被” ,“叫”,“让”.

Ví dụ:

– 妹妹的衣服没有让雨弄淋。/Mèimei de yīfú méiyǒu ràng yǔ nònglín/ Áo của em gái không bị mưa ướt.

– 这个玩具现在还不能叫孩子看见。/Zhège wánjù xiànzài hái bùnéng jiào háizi kànjiàn./ Đồ chơi này bây giờ chưa thể cho con nhìn thấy.

    •  Trợ từ “给”, “所” biểu thị bị động

Để biểu thị bị động, người ta còn có thể dùng trợ từ “给” và “所”.

Trợ từ “给” có thể dùng ngay trước động từ để biểu thị bị động. Nó có thể dùng trong câu bị động và cả câu chủ động.

Ví dụ:

教室都让我们给打扫干净了。/Jiàoshì dōu ràng wǒmen gěi dǎsǎo gānjìngle./ Lớp học đều đã được chúng tôi quét sạch sẽ.

老虎给打死了。/Lǎohǔ gěi dǎ sǐle./Con hổ bị giết.
Trợ từ “所” có thể dùng cùng với “为” hoặc “被” để biểu thị bị động. Loại câu

này thường dùng trong văn viết. Ví dụ:

– 大家都为他勇敢 (yǒnggǎn) 精神所感动。/ Dàjiā dōu wèi tā yǒnggǎn (yǒnggǎn) jīngshén suǒ gǎndòng./ Mọi người đều cảm động bởi tinh thần dũng cảm của anh ấy.

– 这个科学结论 (jiélùn) 早已被实践 (shíjiàn) 所证明。/Zhège kēxuéjiélùn (jiélùn) zǎoyǐ bèi shíjiàn (shíjiàn) suǒ zhèngmíng./ Kết luận khoa học này đã được thực tiễn chứng minh từ lâu.

Việc sử dụng câu bị động tiếng Trung sẽ giúp cho câu nói của bạn có sự đa dạng, biểu thị đúng ý nghĩa câu nói, và khiến người nghe thuyết phục hơn.

Chúc bạn học tiếng Trung thật vui nhé!

Xem thêm:

[/col] [/row]

LỊCH KHAI GIẢNG THÁNG 10

ĐĂNG KÝ TƯ VẤN KHÓA HỌC






    Khóa học quan tâm

    Hình thức học mong muốn

    facebook-icon
    zalo-icon
    phone-icon
    facebook-icon
    zalo-icon
    phone-icon