Ngữ pháp HSK 4

Bạn cảm thấy ngữ pháp HSK 4 quá khó? Ở bài viết này, Tiếng Trung Phương Phương – FangFang Chinese sẽ tổng hợp cho bạn ngữ pháp HSK 4 nhé!

Danh từ

其中 trong đó, trong số đó

Danh từ 其中 được dùng để chỉ phạm vi hay vị trí. Ví dụ:

  • 我们不仅要会读书,还要会选择其中的好书来读。
    Wǒmen bùjǐn yào huì dúshū, hái yào huì xuǎnzé qízhōng de hǎo shū lái dú.
    Nghĩa: Chúng ta không chỉ cần biết đọc sách, mà còn phải biết chọn những quyển sách tốt để đọc.
  • 虽然妻子工作很忙,但是她忙在其中也乐在其中。
    Suīrán qīzi gōngzuò hěn máng, dànshì tā máng zài qízhōng yě lè zài qízhōng.
    Nghĩa: Mặc dù vợ tôi rất bận rộn với công việc, nhưng cô ấy không chỉ bận rộn mà còn tìm thấy niềm vui trong công việc.
  • 一些图书还有打折活动,其中,小说 7.5 折,地图 8 折,留学考试用书 6 折。
    Yīxiē túshū hái yǒu dǎzhé huódòng, qízhōng, xiǎoshuō 7.5 zhé, dìtú 8 zhé, liúxué kǎoshì yòngshū 6 zhé.
    Nghĩa: Một số sách còn có chương trình giảm giá, trong đó, tiểu thuyết giảm 25%, bản đồ giảm 20%, sách ôn thi du học giảm 40%.

结果

结果 có thể được dùng làm danh từ để chỉ trạng thái cuối cùng trong diễn biến của sự việc, Ví dụ:

  • Xiǎo Zhāng, nǐ zhè fèn jìhuà shū xiě de bùcuò, jiù ànzhào zhège jìhuà qù zuò shìchǎng diàochá ba. Xià gè yuè bǎ diàochá jiéguǒ jiāo shànglái.
    Nghĩa: Tiểu Zhang, bản kế hoạch của bạn viết rất tốt, cứ theo kế hoạch này mà làm khảo sát thị trường đi. Đến tháng sau, hãy nộp kết quả khảo sát.
  • 如果你想做什么事情,那就勇敢地去做,不要担心结果,不要考虑会不会失败。
    Rúguǒ nǐ xiǎng zuò shénme shìqíng, nà jiù yǒnggǎn de qù zuò, bùyào dānxīn jiéguǒ, bùyào kǎolǜ huì bù huì shībài.
    Nghĩa: Nếu bạn muốn làm việc gì, thì hãy dũng cảm làm đi, đừng lo lắng về kết quả, đừng suy nghĩ về việc liệu có thất bại hay không.

结果 cũng có thể được sử dụng làm liên từ chỉ quan hệ nhân quả. Người ta dùng 结果 ở vế câu sau để diễn tả kết quả của tình huống được đề cập ở vế câu trước.

Ví dụ:

  • 我妻子想减肥,所以她每天早上都去骑马。结果马竟然在一个月之内瘦了二十斤。
    Wǒ qīzi xiǎng jiǎnféi, suǒyǐ tā měitiān zǎoshang dōu qù qímǎ. Jiéguǒ mǎ jìngrán zài yīgè yuè zhī nèi shòu le èrshí jīn.
    Nghĩa: Vợ tôi muốn giảm cân, vì vậy cô ấy mỗi sáng đều đi cưỡi ngựa. Kết quả là con ngựa đã giảm 20 cân trong một tháng.
  • 有些人爱说“差不多”。例如,每天的工作都是完成得差不多,结果,积累下来,就变成差很多了。
    Yǒuxiē rén ài shuō “chàbùduō”. Lìrú, měitiān de gōngzuò dōu shì wánchéng de chàbùduō, jiéguǒ, jīlěi xiàlái, jiù biànchéng chà hěn duō le.
    Nghĩa: Một số người thích nói “hơi gần đúng một chút”. Ví dụ, công việc hàng ngày đều hoàn thành gần đúng, kết quả là, tích lũy lại, sẽ trở thành chênh lệch rất nhiều.

左右

Danh từ 左右 chỉ được dùng sau các từ chỉ số lượng để diễn tả ý nhiều hơn, hoặc hơi ít hơn một số lượng nào đó. Ví dụ:

  • 网上买的那本书估计三天左右就能到,你收到了记得给我打个电话说一声。
    Wǎngshàng mǎi de nà běn shū gūjì sān tiān zuǒyòu jiù néng dào, nǐ shōudào le jìdé gěi wǒ dǎ gè diànhuà shuō yī shēng.
    Cuốn sách mua online đó ước chừng sẽ đến trong khoảng ba ngày, khi nhận được nhớ gọi cho tôi một tiếng nhé.
  • 这儿不能停车,前方 500 米左右有个免费停车场,您可以把车停到那儿。
    Zhèr bù néng tíngchē, qiánfāng 500 mǐ zuǒyòu yǒu gè miǎnfèi tíngchēchǎng, nín kěyǐ bǎ chē tíng dào nàr.
    Ở đây không được đỗ xe, phía trước khoảng 500 mét có một bãi đỗ xe miễn phí, bạn có thể đỗ xe ở đó.

Động từ

通过

通过 có thể được dùng làm giới từ để diễn tả ý đạt được mục đích nhất định nhờ người nào đó hay bằng phương tiện/cách thức nào đó. Ví dụ:

  • 任何成功都要通过努力才能得到。
    Rènhé chénggōng dōu yào tōngguò nǔlì cáinéng dédào.
    Nghĩa: Mọi thành công đều phải đạt được bằng sự nỗ lực.
  • 这个节目我一直在看,它介绍了很多生活中的小知识。很多以前我没有注意到的问题,现在通过它了解了不少。
    Zhège jiémù wǒ yīzhí zài kàn, tā jièshàole hěn duō shēnghuó zhōng de xiǎo zhīshì. Hěn duō yǐqián wǒ méiyǒu zhùyì dào de wèntí, xiànzài tōngguò tā liǎojiěle bù shǎo.
    Nghĩa: Tôi luôn xem chương trình này, nó giới thiệu nhiều kiến thức nhỏ trong cuộc sống. Nhiều vấn đề trước đây tôi chưa chú ý, giờ qua chương trình này tôi đã hiểu biết hơn nhiều.

通过 cũng có thể được dùng làm động từ để chỉ việc đi qua nơi nào đó từ đầu này/phía này đến đầu kia/phía kia. Ví dụ:

  • 这条街只能步行通过。
    Zhè tiáo jiē zhǐ néng bùxíng tōngguò.
    Nghĩa: Con phố này chỉ có thể đi bộ qua.

Động từ 通过 cũng mang nghĩa là phù hợp với một tiêu chuẩn nhất định hay đạt được yêu cầu nào đó. Ví dụ:

  • 我通过那家公司的面试了,经理给我印象不错,他要我明天就正式去上班。
    Wǒ tōngguò nà jiā gōngsī de miànshì le, jīnglǐ gěi wǒ yìnxiàng bùcuò, tā yào wǒ míngtiān jiù zhèngshì qù shàngbān.
    Nghĩa: Tôi đã vượt qua buổi phỏng vấn của công ty đó, quản lý để lại ấn tượng tốt với tôi, ông ấy muốn tôi bắt đầu đi làm chính thức vào ngày mai.

估计 dự đoán

Động từ 估计 có nghĩa là đưa ra suy đoán chung chung về sự vật dựa vào những điều kiện nào đó. Ví dụ:

  • 我还不习惯北方的气候,估计是天气太干。
    Wǒ hái bù xíguàn běifāng de qìhòu, gūjì shì tiānqì tài gān.
    Nghĩa: Tôi vẫn chưa quen với khí hậu miền Bắc, có lẽ là do thời tiết quá khô.
  • 你有没有去问问小王?估计他应该有办法。
    Nǐ yǒu méiyǒu qù wèn wèn Xiǎo Wáng? Gūjì tā yīnggāi yǒu bànfǎ.
    Nghĩa: Bạn đã đi hỏi Xiao Wang chưa? Có lẽ anh ấy có cách giải quyết.
  • 机场通知飞机晚点一个小时,估计他下午六点才能到上海。
    Jīchǎng tōngzhī fēijī wǎndiǎn yīgè xiǎoshí, gūjì tā xiàwǔ liù diǎn cáinéng dào Shànghǎi.
    Nghĩa: Sân bay thông báo rằng máy bay sẽ trễ một giờ, có lẽ anh ấy phải đến 6 giờ chiều mới đến được Thượng Hải.

来不及 không kịp

Động từ 来不及 diễn tả rằng do thời gian ngắn nên người nào đó không kịp làm việc gì. 来不及có thể được dùng độc lập hoặc có thể có động từ theo sau. Ví dụ:

  • 等你身体出现问题了,后悔就来不及了。
    Děng nǐ shēntǐ chūxiàn wèntí le, hòuhuǐ jiù lái bùjí le.
    Nghĩa: Khi bạn gặp vấn đề về sức khỏe thì sẽ không kịp hối tiếc nữa.
  • 今天来不及开会了,明天我们再找时间说这个问题吧。
    Jīntiān lái bùjí kāihuì le, míngtiān wǒmen zài zhǎo shíjiān shuō zhège wèntí ba.
    Nghĩa: Hôm nay không kịp họp rồi, ngày mai chúng ta tìm thời gian khác để bàn về vấn đề này nhé.
  • 你不是和同学约了下午两点见面吗?再不走就来不及了。
    Nǐ bù shì hé tóngxué yuē le xiàwǔ liǎng diǎn jiànmiàn ma? Zài bù zǒu jiù lái bùjí le.
    Nghĩa: Bạn không hẹn gặp bạn học vào lúc 2 giờ chiều sao? Nếu không đi ngay thì sẽ không kịp đâu.

以为

Động từ 以为 thường được dùng để chỉ việc gì đó không phải là sự thật.

Ví dụ:

  • 她汉语说得那么好,我还以为她是中国人。
    Tā Hànyǔ shuō dé nàme hǎo, wǒ hái yǐwéi tā shì Zhōngguó rén.
    (Cô ấy nói tiếng Trung giỏi như vậy, tôi còn tưởng cô ấy là người Trung Quốc.)
  • 马克以为今天是星期一,到了学校一看,没人来上课,才发现今天是星期天。
    Mǎkè yǐwéi jīntiān shì xīngqī yī, dào le xuéxiào yī kàn, méi rén lái shàngkè, cái fāxiàn jīntiān shì xīngqī tiān.
    (Mark tưởng hôm nay là thứ Hai, đến trường mới thấy không có ai đến lớp, mới phát hiện ra hôm nay là Chủ nhật.)
  • 我以为新工作比以前的好,没想到还没有以前好呢。
    Wǒ yǐwéi xīn gōngzuò bǐ yǐqián de hǎo, méi xiǎngdào hái méiyǒu yǐqián hǎo ne.
    (Tôi tưởng công việc mới tốt hơn công việc cũ, không ngờ còn không tốt bằng công việc trước đây.)

比如

Động từ 比如 dẫn ra các ví dụ dể giải thích sự vật hay tình hướng nào đó. Ví dụ:

  • 还有人说,小时候幸福是一件东西,比如一块橡皮,一块糖,得到了就很幸福。
    Hái yǒu rén shuō, xiǎoshíhòu xìngfú shì yī jiàn dōngxi, bǐrú yī kuài xiàngpí, yī kuài táng, dédàole jiù hěn xìngfú.
    Nghĩa: Còn có người nói, khi còn nhỏ, hạnh phúc là một món đồ, chẳng hạn như một cục tẩy, một viên kẹo; khi có được món đồ đó thì cảm thấy rất hạnh phúc.
  • 每个人都有自己特别兴趣的东西,比如,作家爱写小说,画家爱画画儿。我们只有了解了自己的兴趣爱好后,才能更好地发展自己。
    Měi gè rén dōu yǒu zìjǐ tèbié xìngqù de dōngxi, bǐrú, zuòjiā ài xiě xiǎoshuō, huàjiā ài huà huàr. Wǒmen zhǐyǒu liǎojiěle zìjǐ de xìngqù àihào hòu, cáinéng gèng hǎo de fāzhǎn zìjǐ.
    Nghĩa: Mỗi người đều có những sở thích đặc biệt của riêng mình, chẳng hạn như nhà văn thích viết tiểu thuyết, họa sĩ thích vẽ tranh. Chỉ khi chúng ta hiểu rõ sở thích và đam mê của bản thân, mới có thể phát triển tốt hơn.

Động từ diễn tả ý đạt đến hoặc đủ (số lượng hay mức độ nhất định), theo sau nó thường là tân ngữ chỉ số lượng. Ví dụ:

  • 这个城市的地铁已经有上百年的历史了。
    Zhège chéngshì de dìtiě yǐjīng yǒu shàng bǎi nián de lìshǐ le.
    Nghĩa: Hệ thống tàu điện ngầm của thành phố này đã có lịch sử hơn trăm năm.
  • 每年有成千上万的高中毕业生参加艺术考试。
    Měinián yǒu chéngqiān shàng wàn de gāozhōng bìyè shēng cānjiā yìshù kǎoshì.
    Nghĩa: Mỗi năm có hàng nghìn sinh viên tốt nghiệp trung học tham gia kỳ thi nghệ thuật.
  • 爱迪生就是在找了上千种材料后才找到了能点亮电灯的材料。
    Àidíshēng jiùshì zài zhǎo le shàng qiān zhǒng cáiliào hòu cái zhǎodào le néng diǎnliàng diàndēng de cáiliào.
    Nghĩa: Thomas Edison sau khi thử hàng nghìn loại vật liệu mới tìm được loại vật liệu có thể thắp sáng bóng đèn.

Động từ được dùng sau động từ khác để làm bổ ngữ chỉ phương hướng hoặc bổ ngữ chỉ khả năng. Trong trường hợp làm bổ ngữ chỉ phương hướng, có nghĩa mở rộng là mục đích của hành động/hoạt động đã đạt được. Trong trường hợp làm bổ ngữ chỉ khả năng, diễn tả ý người ta có đạt được mục đích hay không khi thực hiện hành động/hoạt động nào đó. Ví dụ:

  • 看来今天吃不上羊肉饺子了。
    Kàn lái jīntiān chī bù shàng yángròu jiǎozi le.
    Có vẻ hôm nay không ăn được bánh chẻo thịt cừu rồi.

出来

Động từ 出来 có thể được dùng sau động từ khác để làm bổ ngữ chỉ phương hướng, diễn tả hành động/hoạt động nào đó làm cho sự vật thay đổi trạng thái từ không tồn tại sang hiện hữu, từ bị che khuất sang lộ rõ. Ví dụ:

  • 有的人心里有什么看法或意见,嘴上就会直接说出来。
    Yǒu de rén xīnlǐ yǒu shénme kànfǎ huò yìjiàn, zuǐ shàng jiù huì zhíjiē shuō chūlái.
    Có người trong lòng có ý kiến hay quan điểm gì thì sẽ nói thẳng ra.

使 khiến cho, làm cho

Động từ 使 có nghĩa là (tương tự ) thường được dùng trong văn viết. Ví dụ

  • 她看都没看过我一眼,怎么样才能使她喜欢我呢?
    Tā kàn dōu méi kànguò wǒ yī yǎn, zěnme yàng cáinéng shǐ tā xǐhuān wǒ ne?
    Nghĩa: Cô ấy thậm chí chưa nhìn tôi một cái, làm thế nào để khiến cô ấy thích tôi đây?
  • 在中国生活的三年使他在音乐方面有了很多新的想法。
    Zài Zhōngguó shēnghuó de sān nián shǐ tā zài yīnyuè fāngmiàn yǒule hěn duō xīn de xiǎngfǎ.
    Nghĩa: Ba năm sống ở Trung Quốc đã khiến anh ấy có nhiều ý tưởng mới trong lĩnh vực âm nhạc.
  • 听说伤心难过的时候吃块儿巧克力,还能使人的心情变得愉快。
    Tīng shuō shāngxīn nánguò de shíhòu chī kuài er qiǎokèlì, hái néng shǐ rén de xīnqíng biàn de yúkuài.
    Nghĩa: Nghe nói khi buồn bã, ăn một miếng sô-cô-la còn có thể làm cho tâm trạng của người ta trở nên vui vẻ.

值得 đáng

Động từ 值得 diễn tả rằng việc gì đó đáng được thực hiện và sẽ mang lại kết quả tốt. Ví dụ:

  • 您看看这个,不管从价格方面看,还是从质量上看,都是值得考虑的。
    Nín kàn kàn zhège, bùguǎn cóng jiàgé fāngmiàn kàn, háishì cóng zhìliàng shàng kàn, dōu shì zhídé kǎolǜ de.
    Nghĩa: Bạn hãy xem cái này, dù nhìn từ góc độ giá cả hay chất lượng, đều đáng để cân nhắc.
  • 你应该改改自己的脾气,别总是为一点儿小事生气,不值得。
    Nǐ yīnggāi gǎi gǎi zìjǐ de píqì, bié zǒng shì wèi yīdiǎn er xiǎo shì shēngqì, bù zhídé.
    Nghĩa: Bạn nên thay đổi tính khí của mình, đừng luôn vì những việc nhỏ nhặt mà tức giận, không đáng đâu.
  • 我们总是很容易看到一个人的缺点,但是别忘了,他身上的优点更值得我们去发现,去学习。
    Wǒmen zǒng shì hěn róngyì kàn dào yīgè rén de quēdiǎn, dànshì bié wàngle, tā shēn shàng de yōudiǎn gèng zhídé wǒmen qù fāxiàn, qù xuéxí.
    Nghĩa: Chúng ta thường dễ dàng nhìn thấy khuyết điểm của một người, nhưng đừng quên rằng những ưu điểm của họ còn đáng để chúng ta phát hiện và học hỏi hơn.

进行

Động từ 进行 có nghĩa là thực hiện hoạt động hay công việc nào đó. 进行 thường dùng trước động từ có 2 âm tiết diễn tả hành động mang tính chính thức, nghiêm túc. Thông thường, những động từ diễn tả hành động tạm thời hoặc liên quan đến cuộc sống hàng ngày không được dùng với 进行. Ví dụ:

  • 大家请注意,现在休息十五分钟,十点半会议继续进行。
    Dàjiā qǐng zhùyì, xiànzài xiūxí shíwǔ fēnzhōng, shí diǎn bàn huìyì jìxù jìnxíng.
    Mọi người chú ý, bây giờ nghỉ mười lăm phút, cuộc họp sẽ tiếp tục vào lúc mười giờ rưỡi.
  • 有人在互联网上专门进行过调查,结果发现每六个中国人中就有一个使用筷子的方法是错误的。
    Yǒurén zài hùliánwǎng shàng zhuānmén jìnxíng guò diàochá, jiéguǒ fāxiàn měi liù gè Zhōngguórén zhōng jiù yǒu yī gè shǐyòng kuàizi de fāngfǎ shì cuòwù de.
    Có người đã thực hiện một cuộc khảo sát trên Internet, kết quả cho thấy cứ sáu người Trung Quốc thì có một người sử dụng đũa sai cách.

恐怕

Động từ 恐怕 có nghĩa là lo lắng. Ví dụ:

  • 我的工作经验还比较少,那份工作我恐怕完成不了。
    Wǒ de gōngzuò jīngyàn hái bǐjiào shǎo, nà fèn gōngzuò wǒ kǒngpà wánchéng bù liǎo.
    Kinh nghiệm làm việc của tôi còn ít, sợ rằng tôi không thể hoàn thành công việc đó.
  • 这几个动作我恐怕做得不标准,所以比赛前要多多练习。
    Zhè jǐ gè dòngzuò wǒ kǒngpà zuò dé bù biāozhǔn, suǒyǐ bǐsài qián yào duōduō liànxí.
    Mấy động tác này tôi sợ làm không đúng chuẩn, vì vậy trước khi thi đấu cần phải luyện tập nhiều.

Động từ 恐怕 diễn tả ý phỏng đoán và có phần lo lắng. Ví dụ:

  • 这个会议室的座位恐怕不够,还是换到旁边那个大的吧。
    Zhège huìyì shì de zuòwèi kǒngpà bùgòu, háishì huàn dào pángbiān nàgè dà de ba.
    Chỗ ngồi trong phòng họp này e là không đủ, tốt hơn là chuyển sang phòng lớn bên cạnh.
  • 有些事情如果你一定要找一个正确答案,恐怕会让简单的生活变得复杂。
    Yǒuxiē shìqíng rúguǒ nǐ yīdìng yào zhǎo yīgè zhèngquè dá’àn, kǒngpà huì ràng jiǎndān de shēnghuó biàn dé fùzá.
    Có những việc nếu bạn nhất định phải tìm một câu trả lời đúng, e rằng sẽ làm cho cuộc sống đơn giản trở nên phức tạp.

Phó từ 恐怕 cũng được dùng để chỉ sự phỏng đoán hay suy đoán với nghĩa là “có lẽ, có thể”. Ví dụ:

  • 听完我的回答,恐怕你已经知道我的答案了吧。
    Tīng wán wǒ de huídá, kǒngpà nǐ yǐjīng zhīdào wǒ de dá’àn le ba.
    Nghe xong câu trả lời của tôi, chắc là bạn đã biết câu trả lời của tôi rồi nhỉ.
  • 京剧演出 7 点就开始了,现在恐怕已经结束了。
    Jīngjù yǎnchū qī diǎn jiù kāishǐ le, xiànzài kǒngpà yǐjīng jiéshù le.
    Buổi biểu diễn Kinh kịch đã bắt đầu từ 7 giờ, bây giờ e rằng đã kết thúc rồi.

到底

Động từ 到底 có nghĩa là đến cùng. Ví dụ:

  • 今天我一定陪你逛街逛到底,保证让你买到合适的衣服。
    Jīntiān wǒ yīdìng péi nǐ guàngjiē guàng dào dǐ, bǎozhèng ràng nǐ mǎi dào héshì de yīfú.
    Hôm nay mình nhất định sẽ đi mua sắm cùng bạn đến cùng, đảm bảo bạn sẽ mua được bộ quần áo ưng ý.
  • 要是你觉得情人节只送巧克力还不够浪漫,那就再带她看《将爱情进行到底》这个爱情电影吧。
    Yàoshi nǐ juéde Qíngrénjié zhǐ sòng qiǎokèlì hái bùgòu làngmàn, nà jiù zài dài tā kàn 《Jiāng àiqíng jìnxíng dàodǐ》 zhège àiqíng diànyǐng ba.
    Nếu bạn cảm thấy chỉ tặng sô-cô-la vào ngày lễ tình nhân chưa đủ lãng mạn, thì hãy đưa cô ấy đi xem bộ phim tình yêu “Đưa tình yêu đến cùng” nữa nhé.

Phó từ 到底 được dùng trong câu hỏi hoặc câu có đại từ nghi vấn để diễn tả ý tìm tòi, xem xét thêm nữa. 到底 không được dùng trong câu hỏi yêu cầu cho biết có/không (đúng/sai) có từ .

Ví dụ:

  • 你不是已经买好火车票了吗?你到底怎么打算的呀?
    Nǐ bù shì yǐjīng mǎi hǎo huǒchē piào le ma? Nǐ dàodǐ zěnme dǎsuàn de ya?
    Bạn không phải đã mua vé tàu rồi sao? Rốt cuộc bạn tính thế nào vậy?
  • 我给他打了好几次电话了,可是一直没人接,也不知道他到底是怎么回事。
    Wǒ gěi tā dǎle hǎo jǐ cì diànhuà le, kěshì yīzhí méi rén jiē, yě bù zhīdào tā dàodǐ shì zěnme huí shì.
    Mình đã gọi cho anh ấy mấy lần rồi, nhưng không ai nghe máy, cũng không biết rốt cuộc anh ấy đang gặp chuyện gì.

Khi được dùng trong câu hỏi hoặc câu có đại từ nghi vấn, 到底 chỉ có thể được đặt trước chủ ngữ nếu chủ ngữ là đại từ nghi vấn.

  • 到底谁去参加比赛,大家还没决定。
    Dàodǐ shéi qù cānjiā bǐsài, dàjiā hái méi juédìng.
    Rốt cuộc ai sẽ tham gia cuộc thi, mọi người vẫn chưa quyết định.
  • 每个人都希望自己健康,那么到底什么是健康呢? 不同的人有不同的理解。
    Měi gèrén dōu xīwàng zìjǐ jiànkāng, nàme dàodǐ shénme shì jiànkāng ne? Bùtóng de rén yǒu bùtóng de lǐjiě.
    Mỗi người đều mong mình khỏe mạnh, vậy rốt cuộc sức khỏe là gì? Mỗi người có một cách hiểu khác nhau.

Động từ có nghĩa là đủ về số lượng. Ví dụ:

  • 客人来了,中国人一定要把家里最好吃的东西拿出来请客人吃,并且让客人吃够、吃饱。
    Kèrén láile, Zhōngguó rén yīdìng yào bǎ jiālǐ zuì hǎochī de dōngxī ná chūlái qǐng kèrén chī, bìngqiě ràng kèrén chī gòu, chī bǎo.
    Khi khách đến, người Trung Quốc nhất định phải mang những món ăn ngon nhất trong nhà ra để đãi khách, và để khách ăn đủ, ăn no.
  • 医生提醒我们,睡觉时间太长并不好,有时甚至会引起头疼,一般睡够八小时就可以了。
    Yīshēng tíxǐng wǒmen, shuìjiào shíjiān tài cháng bìng bù hǎo, yǒu shí shènzhì huì yǐnqǐ tóuténg, yībān shuì gòu bā xiǎoshí jiù kěyǐ le.
    Bác sĩ nhắc nhở chúng ta rằng ngủ quá lâu thì không tốt, đôi khi thậm chí có thể gây ra đau đầu, thông thường ngủ đủ tám tiếng là được.

Phó từ có nghĩa là mức độ đã đạt đến một tiêu chuẩn nhất định. Cấu trúc “ + Tính từ ” được dùng trong câu khẳng định, theo sau tính từ thường có

  • 不用拿这些,宾馆都会免费提供的。再说,箱子已经够重的了!
    Bùyòng ná zhèxiē, bīnguǎn dūhuì miǎnfèi tígōng de. Zài shuō, xiāngzi yǐjīng gòu zhòng de le!
    Không cần mang những cái này, khách sạn sẽ cung cấp miễn phí. Hơn nữa, vali đã nặng đủ rồi!
  • 有的人害怕失败,无法接受失败。这不仅是因为他们不够勇敢,还因为他们对自己要求太高。
    Yǒu de rén hàipà shībài, wúfǎ jiēshòu shībài. Zhè bùjǐn shì yīnwèi tāmen bùgòu yǒnggǎn, hái yīnwèi tāmen duì zìjǐ yāoqiú tài gāo.
    Có những người sợ thất bại và không thể chấp nhận thất bại. Điều này không chỉ vì họ không đủ dũng cảm, mà còn vì họ đặt yêu cầu quá cao cho bản thân.

起来

Động từ 起来 có thể được dùng sau động từ khác để làm bổ ngữ chỉ phương hướng, diễn tả hướng của hành động là từ dưới lên trên. 起来 cũng có thể có nghĩa mở rộng là diễn tả hành động bắt đầu và tiếp diễn hoặc cho biết người nói đánh giá người/sự vật từ phương diện nào đó.

Ví dụ:

  • 你先把桌子上的东西拿起来,我擦完之后你再放下来。
    Nǐ xiān bǎ zhuōzi shàng de dōngxī ná qǐlái, wǒ cā wán zhīhòu nǐ zài fàng xiàlái.
    Bạn hãy trước tiên lấy những thứ trên bàn lên, sau khi tôi lau xong thì bạn lại đặt xuống

Kết cấu 想起来 có nghĩa là nhớ lại người hoặc sự việc nào đó trong quá khứ. Ví dụ:

  • 我突然想起来得去银行,所以不能陪你去大使馆了。
    Wǒ túrán xiǎng qǐlái dé qù yínháng, suǒyǐ bùnéng péi nǐ qù dàshǐguǎn le.
    Tôi đột nhiên nhớ ra phải đi ngân hàng, nên không thể đi cùng bạn đến đại sứ quán được.
  • 我想起来了,这孩子又聪明又可爱,你们教育得真好!
    Wǒ xiǎng qǐlái le, zhè háizi yòu cōngmíng yòu kě’ài, nǐmen jiàoyù de zhēn hǎo!
    Tôi đã nhớ ra, đứa trẻ này vừa thông minh vừa dễ thương, các bạn giáo dục thật tốt!

Động từ có nghĩa là làm, thường được dùng trong văn nói, có thể thay thế một số động từ khác. Ví dụ:

  • 每天因为这些小事批评她,弄得我俩心情都不好。
    Měitiān yīnwèi zhèxiē xiǎoshì pīpíng tā, nòng de wǒ liǎ xīnqíng dōu bù hǎo.
    Mỗi ngày vì những chuyện nhỏ nhặt này mà phê bình cô ấy, làm cho tâm trạng chúng tôi đều không tốt.

Động từ năng nguyện được dùng trước các động từ để diễn tả ý tự tin làm việc gì. Ví dụ:

  • 我们应该把那些敢说真话的人当成“镜子”,这样才能及时发现自己的缺点。
    Wǒmen yīnggāi bǎ nàxiē gǎn shuō zhēnhuà de rén dàngchéng “jìngzi”, zhèyàng cáinéng jíshí fāxiàn zìjǐ de quēdiǎn.
    Chúng ta nên coi những người dám nói sự thật như “tấm gương”, để có thể kịp thời nhận ra những khuyết điểm của bản thân.
  • 小时候我总喜欢躺在床上看书,结果眼睛越来越不好,所以从那儿以后我就不敢再躺着看书了。
    Xiǎoshíhòu wǒ zǒng xǐhuān tǎng zài chuáng shàng kànshū, jiéguǒ yǎnjīng yuè lái yuè bùhǎo, suǒyǐ cóng nàr yǐhòu wǒ jiù bù gǎn zài tǎng zhe kànshū le.
    Hồi nhỏ, mình thường thích nằm trên giường đọc sách, kết quả là mắt ngày càng kém đi, nên từ đó mình không dám nằm đọc sách nữa.

在于

Động từ 在于 thường được dùng trong văn viết để chỉ bản chất của sự vật, có nghĩa là ở chỗ, chính là. Chủ ngữ của 在于 thường là cụm danh từ; ta phải dùng danh từ, động từ hay câu ngắn sau 在于 để làm tân ngữ của hành động này. Ví dụ:

  • 人们常说“生命在于运动”,所以很多人一到周末就会到体育馆打几场球。
    Rénmen cháng shuō “shēngmìng zàiyú yùndòng”, suǒyǐ hěnduō rén yī dào zhōumò jiù huì dào tǐyùguǎn dǎ jǐ chǎng qiú.
    Mọi người thường nói “Cuộc sống phụ thuộc vào vận động”, vì vậy nhiều người ngay khi đến cuối tuần sẽ đến sân thể thao để chơi bóng.

Động từ có nghĩa là đổ/rót thứ gì ra khỏi vật chứa. Ví dụ:

  • 麻烦你给我倒杯咖啡吧,因死我了。
    Máfan nǐ gěi wǒ dào bēi kāfēi ba, yīn sǐ wǒ le.
    Phiền bạn rót cho tôi một ly cà phê đi, tôi mệt chết mất rồi.
  • 你怎么咳嗽得这么厉害?我给你倒杯水吧。
    Nǐ zěnme késou dé zhème lìhài? Wǒ gěi nǐ dào bēi shuǐ ba.
    Sao bạn ho dữ vậy? Để tôi rót cho bạn một ly nước nhé.
Phó từ diễn tả ý trái ngược với dự đoán, hàm chứa ngữ khí trách móc hoặc chỉ sự nhượng bộ. Đôi lúc người ta dùng 倒是 thay vì . Ví dụ:
  • 我以为坐出租车会快些,没想到倒比骑车还慢。
    Wǒ yǐwéi zuò chūzūchē huì kuài xiē, méi xiǎngdào dào bǐ qí chē hái màn.
    Tôi tưởng đi taxi sẽ nhanh hơn, ai ngờ lại còn chậm hơn cả đi xe đạp.
    (跟意料相反 – Ngược với dự đoán)
  • 你说得倒是容易,做起来可就难了!
    Nǐ shuō dé dào shì róngyì, zuò qǐlái kě jiù nán le!
    Bạn nói thì dễ, nhưng làm thì khó đấy!
    (责怪语气 – Giọng điệu trách móc)

Động từ (gàn) (làm) diễn tả ý dấn thân vào sự nghiệp, công việc hay hoạt động nào đó. Ví dụ:

  • 每次你让它干什么,它就像能听懂你的话一样去做。
    Měi cì nǐ ràng tā gàn shénme, tā jiù xiàng néng tīngdǒng nǐ de huà yīyàng qù zuò.
    Mỗi lần bạn bảo nó làm gì, nó đều làm như thể biết nghe lời bạn vậy.

Lưu ý: Khi đọc là gān, là tính từ, có nghĩa là khô. () (gānr) là danh từ, có nghĩa là thực phẩm khô

Tính từ

正好

正好 có thể được dùng làm tính từ và mang ý nghĩa là vừa vặn, diễn tả đối tượng được đề cập (thời gian, vị trí, thể tích, số lượng, mức độ..) thỏa mãn điều kiện nào đó (không sớm không muộn, không trước không sau, không to không nhỏ, không nhiều không ít, không cao không

thấp..).

Ví dụ:

  • 苹果八块五,西瓜十一块五,正好二十块。
    Píngguǒ bā kuài wǔ, xīguā shíyī kuài wǔ, zhènghǎo èrshí kuài.
    (Táo tám đồng rưỡi, dưa hấu mười một đồng rưỡi, vừa đúng hai mươi đồng.)
  • 你来得正好,我的钱包不见了,借我点儿钱吧。
    Nǐ lái de zhènghǎo, wǒ de qiánbāo bùjiàn le, jiè wǒ diǎnr qián ba.
    (Cậu đến đúng lúc lắm, ví của tớ bị mất rồi, cho tớ mượn ít tiền nhé.)

正好 cũng có thể được dùng làm phó từ và mang ý nghĩa là đúng lúc, gặp được dịp nào đó để thực hiện việc gì.

Ví dụ:

  • 我们下午要去踢足球,正好一起去吧。
    Wǒmen xiàwǔ yào qù tī zúqiú, zhènghǎo yīqǐ qù ba.
    (Chúng tôi chiều nay sẽ đi đá bóng, vừa lúc đi cùng nhau nhé.)
  • 我妹妹出生那天,正好下雪,所以爸爸妈妈叫她“小雪”。
    Wǒ mèimei chūshēng nà tiān, zhènghǎo xià xuě, suǒyǐ bàba māmā jiào tā “Xiǎo Xuě”.
    (Ngày em gái tôi sinh ra, trời đúng lúc đang tuyết rơi, nên bố mẹ đặt tên cho em là “Tiểu Tuyết.”)

Động từ được đặt trước một động từ khác để diễn tả ý sắp thực hiện việc gì đó, thường được sử dụng trong văn nói. Nếu ta không dùng thì nghĩa của câu vẫn không thay đổi. Ví dụ:

  • 这个沙发这么大,你们两个肯定抬不动,我来帮你们一起抬。
    Zhège shāfā zhème dà, nǐmen liǎng gè kěndìng tái bù dòng, wǒ lái bāng nǐmen yīqǐ tái.
    Chiếc ghế sofa này to như vậy, hai bạn chắc chắn không nâng nổi, để tôi giúp hai bạn nâng cùng.
  • 小王经验比较丰富,并且做事认真,这次就让他来负责吧。
    Xiǎo Wáng jīngyàn bǐjiào fēngfù, bìngqiě zuò shì rènzhēn, zhè cì jiù ràng tā lái fùzé ba.
    Tiểu Vương có kinh nghiệm phong phú và làm việc rất nghiêm túc, lần này cứ để cậu ấy phụ trách nhé.

差不多

差不多 có thể được dùng làm tính từ và mang ý nghĩa là xấp xỉ, khác biệt rất nhỏ.

Ví dụ:

  • 这两个电子词典看上去差不多,左边这个怎么这么贵?
    Zhè liǎng gè diànzǐ cídiǎn kàn shàngqù chàbùduō, zuǒbiān zhège zěnme zhème guì?
    (Hai cái từ điển điện tử này trông có vẻ giống nhau, sao cái bên trái lại đắt như vậy?)
  • 他们俩是在国外旅行的时候认识的,性格差不多,所以很快就成了好朋友。
    Tāmen liǎng gè shì zài guówài lǚxíng de shíhòu rènshí de, xìnggé chàbùduō, suǒyǐ hěn kuài jiù chéngle hǎo péngyǒu.
    (Hai người họ quen nhau khi đang du lịch ở nước ngoài, tính cách tương tự, nên nhanh chóng trở thành bạn tốt.)

差不多 cũng có thể được dùng làm phó từ để diễn tả rằng các đối tượng được đề cập là xấp xỉ, gần như nhau xét về các mặt như mức độ, phạm vi, thời gian, khoảng cách, số lượng…

Ví dụ:

  • A: 班里同学你联系得怎么样了?来多少人?
    Bān lǐ tóngxué nǐ liánxì de zěnme yàng le? Lái duōshao rén?
    (Bạn liên lạc với các bạn trong lớp thế nào rồi? Có bao nhiêu người đến?)
  • B: 差不多一半吧。
    Chàbùduō yī bàn ba.
    (Cũng khoảng một nửa thôi.)

Phó từ

往往

Phó từ 往往 chỉ tình huống nào đó thường xảy ra trong điều kiện nhất định, thường được dùng để nói về những sự việc có tính quy luật. Ví dụ:

  • 女孩子对衣服颜色的选择往往与他们的性格有关。
    Nǚháizi duì yīfú yánsè de xuǎnzé wǎngwǎng yǔ tāmen de xìnggé yǒuguān.
    Nghĩa: Sự chọn lựa màu sắc của trang phục ở các cô gái thường liên quan đến tính cách của họ.
  • 有经验的出租车司机往往对道路情况都非常熟悉,他们知道一天的每个时段什么地方可能堵车。
    Yǒu jīngyàn de chūzūchē sījī wǎngwǎng duì dàolù qíngkuàng dōu fēicháng shúxī, tāmen zhīdào yītiān de měi gè shíduàn shénme dìfāng kěnéng dǔchē.
    Nghĩa: Các tài xế taxi có kinh nghiệm thường rất quen thuộc với tình hình giao thông trên đường, họ biết rằng trong suốt một ngày, vào thời điểm nào có thể xảy ra kẹt xe ở đâu.
  • 除了正式的名字,中国人一段都有一个小名,在家里,父母往往只叫孩子的小名。
    Chúle zhèngshì de míngzì, Zhōngguó rén yīduàn dōu yǒu yīgè xiǎomíng, zài jiālǐ, fùmǔ wǎngwǎng zhǐ jiào háizi de xiǎomíng.
    Nghĩa: Ngoài tên chính thức, người Trung Quốc thường có một tên gọi ở nhà. Trong gia đình, cha mẹ thường chỉ gọi con bằng tên ở nhà.

难道

Phó từ 难道 nhấn mạnh ngữ khí của câu hỏi tu từ. Khi 难道 được dùng trong câu hỏi tu từ khẳng định, cả câu mang nghĩa phủ định và ngược lại, chẳng hạn câu 难道汉语真的这么难吗?có hàm ý người nói nhấn mạnh tiếng Trung Quốc không khó. Ví dụ:

  • 怎么又买了这么多饼干和巧克力?难道你不减肥了?
    Zěnme yòu mǎile zhème duō bǐnggān hé qiǎokèlì? Nándào nǐ bù jiǎnféi le?
    Nghĩa: Sao lại mua nhiều bánh quy và sô-cô-la như vậy nữa? Chẳng lẽ bạn không giảm cân nữa à?
  • A:喂,都十点了,你怎么还没来?
    A: Wèi, dōu shí diǎn le, nǐ zěnme hái méi lái?
    Nghĩa: Này, đã mười giờ rồi, sao bạn vẫn chưa đến?
  • B:难道你没有看短信?我今天有事去不了了。
    B: Nándào nǐ méiyǒu kàn duǎnxìn? Wǒ jīntiān yǒu shì qù bùliǎo le.
    Nghĩa: Chẳng lẽ bạn không xem tin nhắn sao? Hôm nay tôi có việc không thể đi được.
  • A:你不是两点就出发了吗?难道路上花了两个多小时?
    A: Nǐ bù shì liǎng diǎn jiù chūfā le ma? Nándào lùshàng huāle liǎng gè duō xiǎoshí?
    Nghĩa: Bạn không phải đã xuất phát lúc hai giờ sao? Sao trên đường lại mất hơn hai tiếng?
  • B:我那辆车出了点儿问题,刚才把车送去修了。
    B: Wǒ nà liàng chē chūle diǎn er wèntí, gāngcái bǎ chē sòng qù xiū le.
    Nghĩa: Xe của tôi gặp chút vấn đề, vừa mới đưa xe đi sửa.

可不是

Phó từ 可不是 được sử dụng để bày tỏ sự tán thành hoặc đồng cảm với những điều người khác nói, thường đứng độc lập tạo thành một câu (cũng có thể dùng 可不). Ví dụ:

  • A: 没想到咱们毕业都已经十年了。
    A: Méi xiǎngdào zánmen bìyè dōu yǐjīng shí nián le.
    Nghĩa: Không ngờ chúng ta đã tốt nghiệp được mười năm rồi.
  • B: 可不是,时间过得太快了,真想大家。
    B: Kě bùshì, shíjiān guò de tài kuài le, zhēn xiǎng dàjiā.
    Nghĩa: Đúng vậy, thời gian trôi qua quá nhanh, thật sự nhớ mọi người.
  • A: 遇到堵车,心情也“堵”。
    A: Yù dào dǔchē, xīnqíng yě “dǔ”.
    Nghĩa: Gặp phải kẹt xe, tâm trạng cũng bị “kẹt” theo.
  • B: 可不是!上班堵车怕迟到,下班堵车怕回家晚。
    B: Kě bùshì! Shàngbān dǔchē pà chídào, xiàbān dǔchē pà huíjiā wǎn.
    Nghĩa: Đúng vậy! Kẹt xe khi đi làm sợ muộn, kẹt xe khi tan làm sợ về nhà muộn.
  • A: 这家网球馆的服务不错,给我的印象很好。
    A: Zhè jiā wǎngqiú guǎn de fúwù bùcuò, gěi wǒ de yìnxiàng hěn hǎo.
    Nghĩa: Dịch vụ của sân tennis này khá tốt, để lại ấn tượng rất tốt với tôi.
  • B: 可不是,这儿不仅环境好,还免费提供吃的和水,打球打累的时候,可以吃点儿东西休息一下。
    B: Kě bùshì, zhè’er bùjǐn huánjìng hǎo, hái miǎnfèi tígōng chī de hé shuǐ, dǎqiú dǎ lèi de shíhòu, kěyǐ chī diǎn er dōngxī xiūxí yīxià.
    Nghĩa: Đúng vậy, ở đây không chỉ có môi trường tốt, mà còn miễn phí cung cấp đồ ăn và nước uống. Khi chơi tennis mệt, có thể ăn một chút đồ ăn để nghỉ ngơi.

千万

Phó từ 千万 có nghĩa là nhất định, nhất thiết phải. Theo sau 千万 thường là cấu trúc phủ định.

Ví dụ:

  • 不过表扬也是一门艺术,表扬千万不要太多,过多的表扬可能会给孩子带来压力。
    Bùguò biǎoyáng yě shì yīmén yìshù, biǎoyáng qiānwàn bùyào tài duō, guò duō de biǎoyáng kěnéng huì gěi háizi dài lái yālì.
    Tuy nhiên, khen ngợi cũng là một nghệ thuật, không nên khen quá nhiều, vì khen quá nhiều có thể gây áp lực cho trẻ.
  • 我要等她生日那天再送给她这个礼物,你现在千万别告诉她。
    Wǒ yào děng tā shēngrì nà tiān zài sòng gěi tā zhège lǐwù, nǐ xiànzài qiānwàn bié gàosù tā.
    Tôi sẽ đợi đến sinh nhật cô ấy mới tặng món quà này, bạn đừng nói cho cô ấy biết nhé.

从来

Phó từ 从来 thường được dùng trong câu phủ định để diễn tả rằng sự vật/sự việc nào đó luôn có tính chất, đăc điểm như vậy từ trước đến nay.

Ví dụ:

  • 老张这个人开会从来不迟到。今天到现在还没来,可能是有什么事情,你打个电话问问他吧。
    Lǎo Zhāng zhège rén kāihuì cónglái bù chídào. Jīntiān dào xiànzài hái méi lái, kěnéng shì yǒu shé me shìqíng, nǐ dǎ gè diànhuà wèn wèn tā ba.
    (Ông Lão Trương này đi họp chưa bao giờ đến muộn. Hôm nay đến giờ vẫn chưa đến, có lẽ có việc gì, bạn gọi điện hỏi thử anh ấy đi.)
  • 虽然我们认识的时间不长,但我从来没这么快乐过。
    Suīrán wǒmen rènshí de shíjiān bù cháng, dàn wǒ cónglái méi zhème kuàilè guò.
    (Mặc dù chúng ta quen nhau chưa lâu, nhưng tôi chưa bao giờ cảm thấy vui như thế này.)
  • 这家面馆从来只卖一种东西:牛肉面。因为面做得很好吃,而且不贵。很多新客人变成了老客人,老客人又带来更多新客人。
    Zhè jiā miànguǎn cónglái zhǐ mài yī zhǒng dōngxi: niúròu miàn. Yīnwèi miàn zuò de hěn hǎochī, érqiě bù guì. Hěn duō xīn kèrén biàn chéngle lǎo kèrén, lǎo kèrén yòu dài lái gèng duō xīn kèrén.
    (Quán mì này từ trước đến giờ chỉ bán một món: mì bò. Vì mì rất ngon và không đắt. Nhiều khách mới trở thành khách quen, khách quen lại dẫn thêm nhiều khách mới.)

Phó từ chỉ hành động hay tình huống xảy ra cách đây không lâu, được dùng sau chủ ngữ và trước động từ.

Ví dụ:

  • 我上午刚借的那本书,怎么找不到了?
    Wǒ shàngwǔ gāng jiè de nà běn shū, zěnme zhǎo bù dào le?
    (Cuốn sách mà tôi vừa mượn sáng nay, sao tìm không thấy nữa?)
  • A: 我刚从会议室过来,怎么一个人也没有?
    Wǒ gāng cóng huìyìshì guòlái, zěnme yī gè rén yě méiyǒu?
    (Tôi vừa từ phòng họp qua, sao chẳng có ai cả?)B: 对不起,今天的会议改到明天上午了。
    Duìbuqǐ, jīntiān de huìyì gǎi dào míngtiān shàngwǔ le.
    (Xin lỗi, cuộc họp hôm nay đã dời sang sáng mai rồi.)
  • 我和丈夫刚结婚的时候,每天都觉得很新鲜,在一起有说不完的话。
    Wǒ hé zhàngfu gāng jiéhūn de shíhòu, měitiān dōu juéde hěn xīnxiān, zài yīqǐ yǒu shuō bù wán de huà.
    (Khi tôi và chồng mới kết hôn, mỗi ngày đều thấy rất mới mẻ, ở bên nhau lúc nào cũng có chuyện để nói.)

Phó từ được dùng sau chủ ngữ, trước động từ để chỉ sự chuyển ý với ngữ khí tương đối nhẹ nhàng.

Ví dụ:

  • 有人觉得房子和汽车就是幸福,有人却认为找到真正的爱情才是幸福。
    Yǒurén juéde fángzi hé qìchē jiùshì xìngfú, yǒurén què rènwéi zhǎodào zhēnzhèng de àiqíng cái shì xìngfú.
    (Có người cho rằng nhà và ô tô chính là hạnh phúc, có người lại cho rằng tìm được tình yêu chân chính mới là hạnh phúc.)
  • 一个脾气不好的人虽然不一定让人讨厌,但是却很难跟人交朋友。
    Yī gè píqì bù hǎo de rén suīrán bù yīdìng ràng rén tǎoyàn, dànshì què hěn nán gēn rén jiāo péngyǒu.
    (Một người có tính khí không tốt tuy không nhất thiết làm người khác ghét, nhưng lại rất khó kết bạn.)
  • 现在很多人虽然住在同一个楼里,但是却从来没说过话。
    Xiànzài hěn duō rén suīrán zhù zài tóng yī gè lóu lǐ, dànshì què cónglái méi shuō guò huà.
    (Hiện giờ nhiều người dù sống trong cùng một tòa nhà, nhưng chưa bao giờ nói chuyện với nhau.)

Phó từ có nghĩa là rất, thường được dùng trong cấu trúc 挺。。的.

Ví dụ:

  • 他们问的问题都挺容易的。
    Tāmen wèn de wèntí dōu tǐng róngyì de.
    (Những câu hỏi họ hỏi đều khá dễ.)
  • 这家店的东西挺好的,我经常来这儿买东西。
    Zhè jiā diàn de dōngxī tǐng hǎo de, wǒ jīngcháng lái zhè’er mǎi dōngxī.
    (Đồ ở cửa hàng này khá tốt, tôi thường xuyên đến đây mua đồ.)
  • 我挺喜欢这个地方的,周围环境比以前住的地方安静得多。
    Wǒ tǐng xǐhuān zhège dìfāng de, zhōuwéi huánjìng bǐ yǐqián zhù de dìfāng ānjìng de duō.
    (Tôi khá thích nơi này, môi trường xung quanh yên tĩnh hơn nhiều so với nơi tôi đã sống trước đây.)

本来

Phó từ 本来 diễn tả rằng tình huống/sự việc nào đó đáng lẽ phải như vậy. 本来 cũng mang ý nghĩa là lúc đầu, trước đây.

Ví dụ:

  • 这件事本来应该听他的。
    Zhè jiàn shì běnlái yīnggāi tīng tā de.
    (Việc này lẽ ra nên nghe theo anh ấy.)
  • 我本来不会开车,但现在开得特别好。
    Wǒ běnlái bù huì kāichē, dàn xiànzài kāi de tèbié hǎo.
    (Trước đây tôi không biết lái xe, nhưng bây giờ lái rất tốt.)
  • (这次招聘)本来是小李负责的。
    (Zhè cì zhāopìn) běnlái shì Xiǎo Lǐ fùzé de.
    (Lần tuyển dụng này lẽ ra là do Tiểu Lý phụ trách.)

原来

原来 có thể được dùng làm danh từ với nghĩa là ban đầu, trước đây, chỉ tình huống được miêu tả trong vế câu hay câu theo sau nó khác với tình huống trước đây.

Ví dụ:

坐火车从北京到上海,原来最快差不多需要 12 个小时,现在有了高铁,5 个小时就能到。
Zuò huǒchē cóng Běijīng dào Shànghǎi, yuánlái zuìkuài chàbùduō xūyào 12 gè xiǎoshí, xiànzài yǒule gāotiě, 5 gè xiǎoshí jiù néng dào.
(Đi tàu hỏa từ Bắc Kinh đến Thượng Hải, trước đây nhanh nhất cần khoảng 12 giờ, bây giờ có tàu cao tốc, chỉ mất 5 giờ là đến.)

原来 có thể được dùng làm tính từ với nghĩa là đầu tiên, không thay đổi. Nó không thể đứng 1 mình làm vị ngữ. Khi 原来 bổ nghĩa cho danh từ, sau nó phải có .

Ví dụ:

按原来的计划应该是两周,但是我们可以提前完成。
Àn yuánlái de jìhuà yīnggāi shì liǎng zhōu, dànshì wǒmen kěyǐ tíqián wánchéng.
(Theo kế hoạch ban đầu thì phải mất hai tuần, nhưng chúng ta có thể hoàn thành sớm hơn.)

原来 cũng có thể được dùng làm phó từ để chỉ một khoảng thời gian nào đó trước đây, hàm ý người/sự vật nào đó hiện giờ không còn giống như trước.

她原来是汉语老师,现在已经成了一名律师。
Tā yuánlái shì Hànyǔ lǎoshī, xiànzài yǐjīng chéngle yī míng lǜshī.
(Cô ấy trước đây là giáo viên tiếng Trung, hiện giờ đã trở thành một luật sư.)

Khi làm phó từ 原来 còn chỉ việc phát hiện ra tình huống mà trước đây không biết. 原来 có thể đứng trước hoặc sau chủ ngữ.

Ví dụ:

马克一直等李明回电话,可是电话一晚上都没来,原来李明把马克的电话号码记错了。
Mǎkè yīzhí děng Lǐ Míng huí diànhuà, kěshì diànhuà yī wǎnshàng dōu méi lái, yuánlái Lǐ Míng bǎ Mǎkè de diànhuà hàomǎ jì cuò le.
(Mark liên tục đợi Li Ming gọi lại, nhưng cả đêm không thấy cuộc gọi nào, hóa ra Li Ming đã ghi sai số điện thoại của Mark.)

首先。。。其次。。。

首先其次 là đại từ, thường được dùng kết hợp trong văn viết để liệt kê các sự việc theo trình tự nào đó.

Ví dụ:

  • 不管做什么事情,首先应该明白你为什么要做,其次要知道怎么做。
    Bùguǎn zuò shénme shìqíng, shǒuxiān yīnggāi míngbái nǐ wèishéme yào zuò, qícì yào zhīdào zěnme zuò.
    (Dù làm việc gì đi nữa, trước tiên bạn nên hiểu lý do tại sao bạn làm điều đó, sau đó phải biết cách thực hiện.)
  • 首先,要穿正式的衣服,这会给面试者留下一个好的印象,让他觉得你是一个认真的人。其次应聘时不要紧张。
    Shǒuxiān, yào chuān zhèngshì de yīfú, zhè huì gěi miànshì zhě liú xià yīgè hǎo de yìnxiàng, ràng tā juéde nǐ shì yīgè rènzhēn de rén. Qícì yìngpìn shí bùyào jǐnzhāng.
    (Trước tiên, bạn nên mặc đồ trang trọng, điều này sẽ để lại ấn tượng tốt với người phỏng vấn và làm họ cảm thấy bạn là người nghiêm túc. Sau đó, khi ứng tuyển, đừng quá căng thẳng.)

首先 cũng có thể được dùng làm phó từ với ý nghĩa là đầu tiên, sớm nhất.

Ví dụ:

  • 不管以后做什么工作,你首先应该有一个好身体。
    Bùguǎn yǐhòu zuò shénme gōngzuò, nǐ shǒuxiān yīnggāi yǒu yīgè hǎo shēntǐ.
    (Dù sau này làm công việc gì, trước tiên bạn nên có sức khỏe tốt.)
  • 很多人遇到不明白的地方,首先想到的是上网查一查。
    Hěn duō rén yùdào bù míngbái de dìfāng, shǒuxiān xiǎngdào de shì shàngwǎng chá yī chá.
    (Nhiều người khi gặp chỗ không hiểu, trước tiên nghĩ đến việc lên mạng tìm kiếm.)

接着

Phó từ 接着 có nghĩa là ngay sau đó (về thời gian), chỉ tình huống khác xảy ra ngay sau tình huống được đề cập trước đó.

Ví dụ:

  • 这本书的内容非常有趣,你看完以后先不要还,我接着看。
    Zhè běn shū de nèiróng fēicháng yǒuqù, nǐ kànwán yǐhòu xiān bùyào huán, wǒ jiēzhe kàn.
    Cuốn sách này rất thú vị, bạn đừng trả lại sau khi đọc xong, để tôi đọc tiếp.

另外

另外 chỉ người hay sự vật bên ngoài phạm vi đã được đề cập trước đó, thường được dùng trong cấu trúc“另外(+的)+ Số lượng (+Danh từ)” hay “另外+ (+Danh từ)”.

Ví dụ

  • 前面车有点儿多,我们走另外一条路,不会迟到的。
    Qiánmiàn chē yǒudiǎnr duō, wǒmen zǒu lìngwài yītiáo lù, bù huì chídào de.
    (Phía trước có hơi nhiều xe, chúng ta đi đường khác, sẽ không bị muộn đâu.)
  • 这件衣服有点儿大,你试试另外的那件吧。
    Zhè jiàn yīfú yǒudiǎnr dà, nǐ shì shì lìngwài de nà jiàn ba.
    (Cái áo này hơi rộng, bạn thử cái khác xem.)

Phó từ 另外 diễn tả ý bên ngoài phạm vi đã được đề cập trước đó, thường được dùng kết hợp với //.

Ví dụ:

  • 除了她说的,我另外又补充了几条意见。
    Chúle tā shuō de, wǒ lìngwài yòu bǔchōng le jǐ tiáo yìjiàn.
    (Ngoài những gì cô ấy đã nói, tôi còn bổ sung thêm vài ý kiến nữa.)
  • 家里的空调坏了,咱们另外再买一个吧。
    Jiā lǐ de kōngtiáo huài le, zánmen lìngwài zài mǎi yīgè ba.
    (Điều hòa ở nhà hỏng rồi, chúng ta mua thêm một cái nữa nhé.)

另外 còn có thể làm liên từ, có nghĩa là ngoài ra, được dùng để nối các vế câu hoặc các câu.

Ví dụ:

  • 我学的就是法律专业,而且同事们都很喜欢我。另外,收入很不错。
    Wǒ xué de jiùshì fǎlǜ zhuānyè, érqiě tóngshìmen dōu hěn xǐhuān wǒ. Lìngwài, shōurù hěn bùcuò.
    (Chuyên ngành tôi học là luật, và các đồng nghiệp đều rất thích tôi. Ngoài ra, thu nhập cũng khá tốt.)
  • 现在上网买东西很方便,卖家可以把你买的东西送到你办公室或者家里。另外,还比较便宜。
    Xiànzài shàngwǎng mǎi dōngxī hěn fāngbiàn, màijiā kěyǐ bǎ nǐ mǎi de dōngxī sòng dào nǐ bàngōngshì huòzhě jiālǐ. Lìngwài, hái bǐjiào piányí.
    (Hiện tại, mua sắm trực tuyến rất tiện lợi, người bán có thể gửi hàng đến văn phòng hoặc nhà bạn. Ngoài ra, giá cũng khá rẻ.)

甚至

Phó từ 甚至 nhấn mạnh một ví dụ nổi bật, có thể được đặt trước mục cuối cùng của các danh từ, động từ hay vế câu đồng đẳng để làm nổi bật mục này.

Ví dụ:

  • 这个房子离您公司也不远,您可以做公共汽车甚至可以骑自行车上班。
    Zhège fángzi lí nín gōngsī yě bù yuǎn, nín kěyǐ zuò gōnggòng qìchē shènzhì kěyǐ qí zìxíngchē shàngbān.
    (Ngôi nhà này không xa công ty của bạn, bạn có thể đi xe buýt hoặc thậm chí đi xe đạp đến làm việc.)
  • 很多时候,我们不得不去做一些自己不愿意做甚至是非常不喜欢的工作。
    Hěn duō shíhòu, wǒmen bùdébù qù zuò yīxiē zìjǐ bù yuànyì zuò shènzhì shì fēicháng bù xǐhuān de gōngzuò.
    (Nhiều khi, chúng ta phải làm những công việc mà mình không muốn làm hoặc thậm chí là rất không thích.)
  • 迟到会让别人觉得你没有责任心,使你错过重要的机会,甚至会让别人不再相信你。
    Chídào huì ràng biérén juédé nǐ méiyǒu zérènxīn, shǐ nǐ cuòguò zhòngyào de jīhuì, shènzhì huì ràng biérén bù zài xiāngxìn nǐ.
    (Đi muộn sẽ khiến người khác nghĩ rằng bạn không có trách nhiệm, làm bạn bỏ lỡ cơ hội quan trọng, và thậm chí khiến người khác không còn tin tưởng bạn nữa.)

Phó từ được dùng trước các từ phủ định như /没(有)để nhấn mạnh ngữ khí phủ định.

Người ta thường sử dụng từ này trong các câu chỉ sự chuyển ý nhằm phủ định quan điểm nào đó và giải thích tình hình thực tế.

Ví dụ:

  • 其实,人们将来做什么工作可能和上学学的专业并没有太大关系。
    Qíshí, rénmen jiānglái zuò shénme gōngzuò kěnéng hé shàngxué xué de zhuānyè bìng méiyǒu tài dà guānxì.
    (Thực ra, công việc mà mọi người làm sau này có thể không liên quan nhiều đến chuyên ngành học ở trường.)
  • 我原来以为做生意很简单,后来才发现其实并不容易。
    Wǒ yuánlái yǐwéi zuò shēngyì hěn jiǎndān, hòulái cái fāxiàn qíshí bìng bù róngyì.
    (Tôi trước đây tưởng làm kinh doanh rất đơn giản, sau này mới phát hiện ra thực ra không dễ.)
  • 根据调查,人每天晚上最少应该睡 7 个小时,但是这并不适合每一个人。
    Gēnjù diàochá, rén měitiān wǎnshàng zuìshǎo yīnggāi shuì 7 gè xiǎoshí, dànshì zhè bìng bù shìhé měi yīgè rén.
    (Theo khảo sát, mỗi người nên ngủ ít nhất 7 giờ mỗi đêm, nhưng điều này không phù hợp với tất cả mọi người.)

肯定

肯定 có thể được dùng làm phó từ với nghĩa là nhất định, không nghi ngờ. Ví dụ:

  • 您放心,质量肯定不“打折”。
    Nín fàngxīn, zhìliàng kěndìng bù “dǎzhé”.
    (Yên tâm, chất lượng chắc chắn không bị “giảm giá”.)
  • 每天喝一点儿葡萄酒,对身体是有好处的。但是不能喝太多,喝太多酒肯定对身体不好。
    Měitiān hē yīdiǎn er pútáojiǔ, duì shēntǐ shì yǒu hǎochù de. Dànshì bùnéng hē tài duō, hē tài duō jiǔ kěndìng duì shēntǐ bù hǎo.
    (Uống một chút rượu vang mỗi ngày có lợi cho sức khỏe. Nhưng không thể uống quá nhiều, uống quá nhiều rượu chắc chắn không tốt cho sức khỏe.)

肯定 cũng có thể được dùng làm tính từ và mang ý nghĩa là chắc chắn, rõ ràng. Ví dụ:

  • 不能肯定的事,没发生过的事,最好不要说。
    Bùnéng kěndìng de shì, méi fāshēng guò de shì, zuì hǎo bùyào shuō.
    (Những việc không chắc chắn, những việc chưa xảy ra, tốt nhất là đừng nói.)

Khi làm tính từ, 肯定 còn có nghĩa là thừa nhận, đúng. Ví dụ:

  • “你羡慕浪漫的爱情吗?”相信大部分人的回答都是肯定的。
    “Nǐ xiànmù làngmàn de àiqíng ma?” xiāngxìn dà bùfèn rén de huídá dōu shì kěndìng de.
    (Có phải bạn ngưỡng mộ tình yêu lãng mạn không? Tôi tin rằng phần lớn mọi người sẽ trả lời là có.)

实际

实际 có thể được dùng làm danh từ để chỉ sự vật hay tình huống tồn tại khách quan.

Ví dụ:

  • 你们做计划应该联系实际。
    Nǐmen zuò jìhuà yīnggāi liánxì shíjì.
    Các bạn khi lập kế hoạch nên gắn với thực tế.

实际 cũng có thể được dùng làm tính từ và mang nghĩa thực tế, cụ thể. Ví dụ:

  • A:听说你大学二年级的时候就开始在广告公司工作了。这样做不会影响你的学习吗?
    Tīng shuō nǐ dàxué èr niánjí de shíhòu jiù kāishǐ zài guǎnggào gōngsī gōngzuò le. Zhèyàng zuò bù huì yǐngxiǎng nǐ de xuéxí ma?
    Nghe nói khi bạn học năm thứ hai đại học đã bắt đầu làm việc ở công ty quảng cáo. Làm như vậy có ảnh hưởng đến việc học của bạn không?
  • B:我认为不会,实际工作能让我更理解书本上的知识。
    Wǒ rènwéi bù huì, shíjì gōngzuò néng ràng wǒ gèng lǐjiě shūběn shàng de zhīshì.
    Tôi nghĩ là không, công việc thực tế giúp tôi hiểu rõ hơn kiến thức trong sách vở.

Phó từ 实际上 có nghĩa là trong thực tế, thường được dùng để chuyển ý. Ví dụ:

  • 要想别人对你好,你得先对别人好。实际上,我们很多人做不到这一点。
    Yào xiǎng biérén duì nǐ hǎo, nǐ dé xiān duì biérén hǎo. Shíjì shang, wǒmen hěn duō rén zuò bù dào zhè yī diǎn.
    Nếu bạn muốn người khác đối xử tốt với bạn, bạn phải đối xử tốt với người khác trước. Trên thực tế, nhiều người trong chúng ta không làm được điều này.
  • 广告只会介绍优点,却不会说它的缺点。实际上,很多东西并不像广告上说的那么好,所以不能完全相信广告。
    Guǎnggào zhǐ huì jièshào yōudiǎn, què bù huì shuō tā de quēdiǎn. Shíjì shang, hěn duō dōngxī bìng bù xiàng guǎnggào shàng shuō de nàme hǎo, suǒyǐ bù néng wánquán xiāngxìn guǎnggào.
    Quảng cáo chỉ giới thiệu điểm tốt, mà không nói đến điểm thiếu sót của nó. Trên thực tế, nhiều thứ không giống như quảng cáo nói, vì vậy không thể hoàn toàn tin tưởng vào quảng cáo.

确实

Phó từ 确实 được dùng để khẳng định tính xác thực của một tình huống khách quan. Ví dụ:

  • 爱情确实是结婚的重要原因,但仅有爱情是不够的。
    Àiqíng quèshí shì jiéhūn de zhòngyào yuányīn, dàn jǐn yǒu àiqíng shì bùgòu de.
    Nghĩa: Tình yêu确 thực sự là một lý do quan trọng để kết hôn, nhưng chỉ có tình yêu thì chưa đủ.
  • A:好几年没见,你还是这么爱开玩笑,我哪儿有你说的那么年轻。
    A: Hǎo jǐ nián méi jiàn, nǐ hái shì zhème ài kāi wánxiào, wǒ nǎr yǒu nǐ shuō de nàme niánqīng.
    Nghĩa: Mấy năm rồi không gặp, bạn vẫn thích đùa như vậy, tôi làm sao có thể trẻ như bạn nói.
  • B: 我说的是真的,你确实比以前更年轻,更漂亮了。
    B: Wǒ shuō de shì zhēn de, nǐ quèshí bǐ yǐqián gèng niánqīng, gèng piàoliang le.
    Nghĩa: Tôi nói thật đấy, bạn确 thực sự trẻ hơn và đẹp hơn so với trước đây.
  • 我女儿确实不错,记得她刚拿到第一个月工资时,就兴奋地拉着我和她爸俩去商场,给我们买礼物,那时我和她爸心里别提多美了。
    Wǒ nǚ’ér quèshí bùcuò, jìde tā gāng ná dào dì yīgè yuè gōngzī shí, jiù xīngfèn de lāzhe wǒ hé tā bà liǎ qù shāngchǎng, gěi wǒmen mǎi lǐwù, nà shí wǒ hé tā bà xīn lǐ bié tí duō měi le.
    Nghĩa: Con gái tôi确 thực sự rất tốt, tôi nhớ khi cô ấy vừa nhận lương tháng đầu tiên, đã hào hứng kéo tôi và bố cô ấy đi mua sắm, mua quà cho chúng tôi. Lúc đó, chúng tôi cảm thấy hạnh phúc biết bao.

尤其

Phó từ 尤其 chỉ mức độ tăng thêm. Vế câu thứ nhất thường đưa ra một tình huống tổng thể, vế

câu thứ hai dùng 尤其 để chỉ ra khía cạnh nổi bật nhất trong tình huống tổng thể đó. Ví dụ:

  • 您女儿真可爱,长得真像您,尤其是眼睛。
    Nín nǚ’ér zhēn kě’ài, zhǎng dé zhēn xiàng nín, yóuqí shì yǎnjīng.
    Nghĩa: Con gái của bạn thật dễ thương, trông rất giống bạn, đặc biệt là đôi mắt.
  • 现在网上购物变得越来越流行了,念经人尤其喜欢在网上买东西。
    Xiànzài wǎngshàng gòuwù biàn dé yuè lái yuè liúxíng le, niàn jīng rén yóuqí xǐhuān zài wǎngshàng mǎi dōngxī.
    Nghĩa: Hiện nay, mua sắm trực tuyến ngày càng trở nên phổ biến, đặc biệt là những người tụng kinh rất thích mua sắm trên mạng.
  • 为了健康,我们应该每年都去医院做一次身体检查,尤其是那些四五十岁的人,这样可以早一下发现问题。
    Wèile jiànkāng, wǒmen yīnggāi měi nián dōu qù yīyuàn zuò yīcì shēntǐ jiǎnchá, yóuqí shì nàxiē sì wǔshí suì de rén, zhèyàng kěyǐ zǎo yīxià fāxiàn wèntí.
    Nghĩa: Để bảo vệ sức khỏe, chúng ta nên đi khám sức khỏe mỗi năm một lần, đặc biệt là những người từ bốn mươi đến năm mươi tuổi, như vậy có thể phát hiện sớm vấn đề.

竟然 

Phó từ 竟然 được dùng trước động từ hoặc tính từ để chỉ sự việc không ngờ, nằm ngoài dự đoán.

Ví dụ:

  • 这个歌特别好听,最近很流行,你竟然没听过?
    Zhège gē tèbié hǎotīng, zuìjìn hěn liúxíng, nǐ jìngrán méi tīngguò?
    Nghĩa: Bài hát này đặc biệt hay, gần đây rất phổ biến, mà bạn lại không nghe qua?
  • 来这家饭馆吃饭的人竟然这么多,排队都排到门口外边去了。
    Lái zhè jiā fànguǎn chīfàn de rén jìngrán zhème duō, páiduì dōu páidào ménkǒu wàibiān qùle.
    Nghĩa: Số người đến ăn ở nhà hàng này lại nhiều đến vậy, xếp hàng dài đến tận bên ngoài cửa.
  • 回家以后,我才发现,竟然忘了去商场的超市买果汁。
    Huíjiā yǐhòu, wǒ cái fāxiàn, jìngrán wàngle qù shāngchǎng de chāoshì mǎi guǒzhī.
    Nghĩa: Sau khi về nhà, tôi mới phát hiện ra, hóa ra đã quên đi siêu thị trong trung tâm thương mại để mua nước trái cây.

大概

大概 được dùng làm phó từ để chỉ sự phỏng đoán gần đúng về số lượng, thời gian hoặc chỉ sự suy đoán tình huống, cho biết khả năng xảy ra sự việc nào đó là rất cao.

大概 cũng có thể được dùng làm tính từ với nghĩa là không chính xác lắm, chung chung. Ví dụ:

  • 他8岁就开始上台演出,到现在大概唱了60多年了,他对这门艺术的喜爱从来没有改变过。
    Tā 8 suì jiù kāishǐ shàng tái yǎnchū, dào xiànzài dàgài chàng le 60 duō nián le, tā duì zhè mén yìshù de xǐ’ài cónglái méiyǒu gǎibiàn guò.
    Anh ấy bắt đầu lên sân khấu biểu diễn từ khi 8 tuổi, đến nay đã hát khoảng hơn 60 năm rồi, tình yêu của anh ấy đối với nghệ thuật này chưa bao giờ thay đổi.
  • 你的这个关于举办传统文化节活动的计划,我想校长大概会同意。
    Nǐ de zhège guānyú jǔbàn chuántǒng wénhuà jié huódòng de jìhuà, wǒ xiǎng xiàozhǎng dàgài huì tóngyì.
    Kế hoạch của bạn về việc tổ chức lễ hội văn hóa truyền thống, mình nghĩ hiệu trưởng có lẽ sẽ đồng ý.

偶尔

Phó từ 偶尔 chỉ tình huống xảy ra với tần suất rất thấp. Ví dụ:

  • 我常常跟着电视学唱京剧,然后一遍一遍地练习,偶尔跟中国人一起唱上几句。
    Wǒ chángcháng gēnzhe diànshì xué chàng jīngjù, ránhòu yībiàn yībiàn de liànxí, ǒu’ěr gēn Zhōngguórén yīqǐ chàng shàng jǐ jù.
    Mình thường theo dõi TV để học hát Kinh kịch, sau đó luyện tập từng lần một, thỉnh thoảng còn hát vài câu cùng với người Trung Quốc.
  • 我们调查的近 7000 名上班族中,有64% 的人经常加班,28% 偶尔加班,而每次加班时间超过两小时的竟然有 59%。
    Wǒmen diàochá de jìn 7000 míng shàngbānzú zhōng, yǒu 64% de rén jīngcháng jiābān, 28% ǒu’ěr jiābān, ér měicì jiābān shíjiān chāoguò liǎng xiǎoshí de jìngrán yǒu 59%.
    Trong số gần 7.000 nhân viên mà chúng tôi khảo sát, có 64% thường xuyên làm thêm giờ, 28% thỉnh thoảng làm thêm, và có đến 59% trong số đó mỗi lần làm thêm đều vượt quá hai tiếng.

仍然

Phó từ 仍然 chỉ tình huống như cũ, không có sự thay đổi.

  • 就算在几公里深的海底也仍然能看到东西。
    Jiùsuàn zài jǐ gōnglǐ shēn de hǎidǐ yě réngrán néng kàn dào dōngxī.
    Dù ở độ sâu vài kilômét dưới đáy biển, vẫn có thể nhìn thấy đồ vật.
  • 人比动物聪明,但动物仍然有很多值得人学习的地方。
    Rén bǐ dòngwù cōngmíng, dàn dòngwù réngrán yǒu hěn duō zhídé rén xuéxí de dìfāng.
    Con người thông minh hơn động vật, nhưng động vật vẫn có nhiều điều đáng để con người học hỏi.

是否

Phó từ 是否 có nghĩa là “hay không” , thường được dùng trong văn viết. Ví dụ:

  • 不过她这么小,这本书我不知道她是否能读懂。
    Bùguò tā zhème xiǎo, zhè běn shū wǒ bù zhīdào tā shìfǒu néng dú dǒng.
    Tuy cô ấy còn nhỏ như vậy, nhưng tôi không biết liệu cô ấy có thể hiểu cuốn sách này không.
  • 有人认为有“夫妻相”的夫妻家庭生活幸福,实际上,婚姻是否幸福跟这个没有关系。
    Yǒurén rènwéi yǒu “fūqī xiāng” de fūqī jiātíng shēnghuó xìngfú, shíjì shang, hūnyīn shìfǒu xìngfú gēn zhège méiyǒu guānxi.
    Có người cho rằng các cặp vợ chồng có “vẻ ngoài vợ chồng” thì cuộc sống gia đình hạnh phúc, nhưng thực tế, hôn nhân có hạnh phúc hay không thì không liên quan đến điều này.

究竟

Phó từ 究竟 được dùng trong câu hỏi hay câu có đại từ nghi vấn để chỉ sự truy vấn và làm mạnh thêm ngữ khí nghi vấn.

  • 究竟哪个季节去丽江旅游比较好呢?
    Jiūjìng nǎge jìjié qù Lìjiāng lǚyóu bǐjiào hǎo ne?
    Rốt cuộc mùa nào thì đi du lịch Lệ Giang là tốt nhất?

Giới từ

按照

Giới từ 按照 có nghĩa là theo, dựa vào, căn cứ vào.

Ví dụ:

  • 我们今年的工作都已经按照计划完成了。
    Wǒmen jīnnián de gōngzuò dōu yǐjīng ànzhào jìhuà wánchéng le.
    (Công việc của chúng tôi năm nay đã hoàn thành theo kế hoạch.)
  • 这回材料都按照银行的要求准备好了吗?
    Zhè huí cáiliào dōu ànzhào yínháng de yāoqiú zhǔnbèi hǎo le ma?
    (Lần này các tài liệu đã chuẩn bị xong theo yêu cầu của ngân hàng chưa?)
  • 按照经验,这个问题应该可以很快解决,请大家放心。
    Ànzhào jīngyàn, zhège wèntí yīnggāi kěyǐ hěn kuài jiějué, qǐng dàjiā fàngxīn.
    (Theo kinh nghiệm, vấn đề này có thể giải quyết nhanh chóng, xin mọi người yên tâm.)

Giới từ thường được dùng trong cấu trúc “……也/都…” để nhấn mạnh. Với cấu trúc này, người nói giải thích rõ tình huống khác bằng cách nhấn mạnh một ví dụ có tính cực đoan (ở mức tột cùng). Theo sau có thể là chủ ngữ. Ví dụ:

  • 如果连你自己都不喜欢自己,又怎么能让别人喜欢你呢?
    Rúguǒ lián nǐ zìjǐ dōu bù xǐhuān zìjǐ, yòu zěnme néng ràng biérén xǐhuān nǐ ne?
    Nghĩa: Nếu ngay cả bản thân bạn cũng không thích chính mình, thì làm sao có thể khiến người khác thích bạn được?
  • 广告越来越多,几乎无处不在。不只是电视上有广告,公共汽车、地铁上也有很多广告,连我住的楼的电梯里都有三个广告。
    Guǎnggào yuè lái yuè duō, jīhū wú chù bù zài. Bù zhǐ shì diànshì shàng yǒu guǎnggào, gōnggòng qìchē, dìtiě shàng yě yǒu hěn duō guǎnggào, lián wǒ zhù de lóu de diàntī lǐ dōu yǒu sān gè guǎnggào.
    Nghĩa: Quảng cáo ngày càng nhiều, hầu như ở đâu cũng có. Không chỉ trên truyền hình có quảng cáo, xe buýt, tàu điện ngầm cũng có rất nhiều quảng cáo, ngay cả thang máy ở tòa nhà tôi ở cũng có ba quảng cáo.

Theo sau cũng có thể là tân ngữ (được đặt phía trước). Ví dụ:

  • 你太厉害了!连中文报纸都看得懂。
    Nǐ tài lìhài le! Lián zhōngwén bàozhǐ dōu kàn de dǒng.
    Nghĩa: Bạn thật tuyệt vời! Thậm chí có thể hiểu được cả báo chí bằng tiếng Trung.

对于

Giới từ 对于 cho biết đối tượng được đề cập đến trong tình huống nào đó hay qua thái độ củangười nào đó. Cấu trúc “对于。。。” có thể được dùng ở trước hoặc sau chủ ngữ. Ví dụ:

  • 对于这件事,我跟大家的看法不同。
    Duìyú zhè jiàn shì, wǒ gēn dàjiā de kànfǎ bù tóng.
    Đối với việc này, ý kiến của tôi khác với mọi người.
  • 对于中国人来说,春节是一年之中最重要的节日,春节的时候人们会举行各种各样的迎新年活动。
    Duìyú Zhōngguórén lái shuō, Chūnjié shì yī nián zhī zhōng zuì zhòngyào de jiérì, Chūnjié de shíhòu rénmen huì jǔxíng gè zhǒng gè yàng de yíng xīnnián huódòng.
    Đối với người Trung Quốc, Tết Nguyên Đán là ngày lễ quan trọng nhất trong năm. Vào dịp Tết, mọi người tổ chức nhiều hoạt động chào đón năm mới.

Giới từ cho biết người đảm nhận công việc nào đó. Ví dụ:

  • 按照规定,这件事情应该由王大夫负责。
    Ànzhào guīdìng, zhè jiàn shìqíng yīnggāi yóu Wáng dàifu fùzé.
    Theo quy định, việc này nên do bác sĩ Vương phụ trách.
  • “幽默”这个词最早是由林语堂先生翻译过来的。
    “Yōumò” zhège cí zuì zǎo shì yóu Lín Yǔtáng xiānshēng fānyì guòlái de.
    Từ “hài hước” này ban đầu được dịch bởi ông Lâm Ngữ Đường.

随着

Giới từ 随着 chỉ một sự việc là điều kiện để một sự việc khác xảy ra. Theo sau 随着 thường là động từ hai âm tiết kèm từ bổ nghĩa. Ví dụ:

  • 随着社会的发展,京剧也在改变,以适应不同年龄观众的需要。
    Suízhe shèhuì de fāzhǎn, jīngjù yě zài gǎibiàn, yǐ shìyìng bùtóng niánlíng guānzhòng de xūqiú.
    Theo sự phát triển của xã hội, Kinh kịch cũng đang thay đổi để phù hợp với nhu cầu của khán giả ở các độ tuổi khác nhau.
  • 有些人喜欢为自己的生活做长远的计划。但是,随着年龄的增长,他们会发现生活总是在不停地变化,生活往往不会按照我们的计划来进行。
    Yǒuxiē rén xǐhuān wèi zìjǐ de shēnghuó zuò chángyuǎn de jìhuà. Dànshì, suízhe niánlíng de zēngzhǎng, tāmen huì fāxiàn shēnghuó zǒng shì zài bùtíng de biànhuà, shēnghuó wǎngwǎng bù huì ànzhào wǒmen de jìhuà lái jìnxíng.
    Có người thích lập kế hoạch dài hạn cho cuộc sống của mình. Tuy nhiên, khi tuổi tác tăng lên, họ sẽ nhận ra rằng cuộc sống luôn biến đổi không ngừng, và cuộc sống thường không diễn ra theo kế hoạch của chúng ta.

Liên từ

不仅。。。也//而且。。。

Liên từ 不仅 được dùng trong vế câu thứ nhất //而且thường được dùng trong vế câu thứ hai dể diễn tả thông tin bổ sung bên cạnh thông tin đã được đề cập ở vế câu thứ nhất. Khi chủ ngữ của hai vế câu giống nhau, 不仅 được đặt sau chủ ngữ; khi chủ ngữ của hai vế câu khác nhau, 不仅được đặt trước chủ ngữ.

Ví dụ:

  • 他不仅足球踢得好,性格也不错。
    Tā bùjǐn zúqiú tī de hǎo, xìnggé yě búcuò.
    (Anh ấy không chỉ đá bóng giỏi mà tính cách cũng rất tốt.)
  • 小时候,他经常生病,所以每天都去跑步锻炼身体。谁也没有想到,长大以后,
    Tā xiǎoshíhòu, tā jīngcháng shēngbìng, suǒyǐ měitiān dōu qù pǎobù duànliàn shēntǐ. Shéi yě méiyǒu xiǎngdào, zhǎngdà yǐhòu,
    (Hồi nhỏ, anh ấy thường xuyên bị bệnh, vì thế mỗi ngày đều chạy bộ rèn luyện cơ thể. Không ai ngờ rằng, sau khi trưởng thành,)
  • 他不仅身体健康,还成了一名长跑运动员。
    Tā bùjǐn shēntǐ jiànkāng, hái chéngle yī míng chángpǎo yùndòngyuán.
    (Anh ấy không chỉ khỏe mạnh mà còn trở thành một vận động viên chạy đường dài.)
  • 我打算去云南玩儿,听说那边不仅很美,而且人也非常热情。
    Wǒ dǎsuàn qù Yúnnán wánr, tīngshuō nà biān bùjǐn hěn měi, érqiě rén yě fēicháng rèqíng.
    (Tôi dự định đi du lịch Vân Nam, nghe nói nơi đó không chỉ đẹp mà con người còn rất nhiệt tình.

即使。。。也。。。

Liên từ 即使 được dùng trong vế câu thứ nhất, thường kết hợp với trong vế câu thứ hai. Cấu trúc này thường chỉ mối quan hệ nhượng bộ có tính chất giả thuyết và cũng có thể chỉ sự việc đã tồn tại hoặc xảy ra. 即使 có thể đứng trước hay sau chủ ngữ của vế câu thứ nhất.

Ví dụ:

  • 你应该多回家看看老人,即使只是跟他们吃吃饭,聊聊天,他们也会觉得很幸福。
    Nǐ yīnggāi duō huíjiā kànkan lǎorén, jíshǐ zhǐshì gēn tāmen chī chīfàn, liáo liáotiān, tāmen yě huì juéde hěn xìngfú.
    (Bạn nên về nhà thăm ông bà nhiều hơn, dù chỉ là ăn cơm và trò chuyện cùng họ, họ cũng sẽ cảm thấy rất hạnh phúc.)
  • 大部分人每天晚上最少应该睡 7 个小时,但有些人即使只睡 5 个小时也没问题。
    Dà bùfèn rén měitiān wǎnshàng zuìshǎo yīnggāi shuì 7 gè xiǎoshí, dàn yǒuxiē rén jíshǐ zhǐ shuì 5 gè xiǎoshí yě méi wèntí.
    (Hầu hết mọi người nên ngủ ít nhất 7 tiếng mỗi đêm, nhưng có người dù chỉ ngủ 5 tiếng cũng không sao.)
  • 浪漫是即使晚上加班到零点,到家时,自己家里也还亮着灯。
    Làngmàn shì jíshǐ wǎnshàng jiābān dào língdiǎn, dàojiā shí, zìjǐ jiālǐ yě hái liàng zhe dēng.
    (Sự lãng mạn là dù làm thêm đến nửa đêm, khi về nhà vẫn thấy đèn nhà mình còn sáng.)

相反

Liên từ 相反 được dùng ở đầu hoặc giữa vế câu sau để chỉ sự chuyển ý hoặc diễn tả sự tăng tiến.

Ví dụ:

  • 如果还是使用以前的办法,不但不能解决任何问题,相反,会使问题变得更复杂。
    Rúguǒ háishì shǐyòng yǐqián de bànfǎ, bùdàn bùnéng jiějué rènhé wèntí, xiāngfǎn, huì shǐ wèntí biàn de gèng fùzá.
    Nếu vẫn sử dụng phương pháp cũ, không những không thể giải quyết bất kỳ vấn đề nào, mà ngược lại, còn khiến vấn đề trở nên phức tạp hơn.

Tính từ 相反 diễn tả rằng hai mặt của sự vật đối lập hay mâu thuẫn với nhau, có thể làm vị ngữ hoặc bổ nghĩa cho danh từ. Khi bổ nghĩa cho danh từ, theo sau nó phải có 的。Ví dụ:

  • 调查结果和他们想的几乎完全相反,他们不得不改变原来的计划。
    Diàochá jiéguǒ hé tāmen xiǎng de jīhū wánquán xiāngfǎn, tāmen bùdé bù gǎibiàn yuánlái de jìhuà.
    Kết quả điều tra gần như hoàn toàn trái ngược với suy nghĩ của họ, họ buộc phải thay đổi kế hoạch ban đầu.
  • 我本来以为任务能顺利完成,没想到事情正好向相反的方向发展。
    Wǒ běnlái yǐwéi rènwù néng shùnlì wánchéng, méi xiǎngdào shìqíng zhènghǎo xiàng xiāngfǎn de fāngxiàng fāzhǎn.
    Tôi vốn nghĩ rằng nhiệm vụ có thể hoàn thành suôn sẻ, không ngờ mọi chuyện lại phát triển theo hướng ngược lại.

可是

Liên từ 可是 được dùng ở vế câu sau của câu phức để chỉ sự chuyển ý. 虽然 thường được dùng ở vế câu trước để kết hợp với 可是. Ví dụ:

  • A: 你怎么又想换工作了,这儿的收入不是挺高的吗?
    A: Nǐ zěnme yòu xiǎng huàn gōngzuò le, zhè’er de shōurù bùshì tǐng gāo de ma?
    Nghĩa: Sao bạn lại muốn đổi việc nữa? Thu nhập ở đây không phải khá cao sao?
  • B: 虽然收入高,可是经常要加班,很少有时间和家人在一起。
    B: Suīrán shōurù gāo, kěshì jīngcháng yào jiābān, hěn shǎo yǒu shíjiān hé jiārén zài yīqǐ.
    Nghĩa: Mặc dù thu nhập cao, nhưng thường xuyên phải làm thêm giờ, rất ít có thời gian ở bên gia đình.
  • 小时候,他家都说我像我妈,尤其是性格。可是长大后,他们说我更像爸爸。
    Xiǎoshíhòu, tā jiā dōu shuō wǒ xiàng wǒ mā, yóuqí shì xìnggé. Kěshì zhǎngdà hòu, tāmen shuō wǒ gèng xiàng bàba.
    Nghĩa: Khi còn nhỏ, gia đình anh ấy thường nói tôi giống mẹ tôi, đặc biệt là về tính cách. Nhưng khi lớn lên, họ nói tôi giống bố hơn.
  • 当时她的父母和亲戚都不支持她,可是她坚持自己的选择,现在终于向所有人证明了她的选择是正确的。
    Dāngshí tā de fùmǔ hé qīnqī dōu bù zhīchí tā, kěshì tā jiānchí zìjǐ de xuǎnzé, xiànzài zhōngyú xiàng suǒyǒu rén zhèngmíng le tā de xuǎnzé shì zhèngquè de.
    Nghĩa: Khi đó, cha mẹ và người thân của cô ấy đều không ủng hộ cô, nhưng cô kiên trì với lựa chọn của mình, và bây giờ cuối cùng đã chứng minh cho mọi người thấy rằng sự lựa chọn của cô là đúng đắn.

尽管

Liên từ 尽管 thường được dùng ở vế thứ nhất của câu phức để đưa ra một sự thật. Vế câu thứ hai cho biết kết quả (vốn không xảy ra trong tình huống thông thường), được dùng kết hợp với các từ ngữ biểu thị sự chuyển ý như 但是,可是,却,还是.

Ví dụ:

  • 尽管已经毕业这么多年,我们还是经常联系的。
    Jǐnguǎn yǐjīng bìyè zhème duō nián, wǒmen hái shì jīngcháng liánxì de.
    (Mặc dù đã tốt nghiệp nhiều năm rồi, chúng tôi vẫn thường xuyên liên lạc.)
  • 男朋友送给我的这份礼物尽管不贵,但却让我非常感动。
    Nánpéngyǒu sòng gěi wǒ de zhè fèn lǐwù jǐnguǎn bù guì, dàn què ràng wǒ fēicháng gǎndòng.
    (Món quà mà bạn trai tặng tôi tuy không đắt, nhưng lại làm tôi rất cảm động.)
  • 叔叔最大的爱好就是打篮球,大学时他还多次参加校篮球比赛。尽管现在工作很忙,可到了周末他还是会跟朋友去打球。
    Shūshu zuìdà de àihào jiùshì dǎ lánqiú, dàxué shí tā hái duō cì cānjiā xiào lánqiú bǐsài. Jǐnguǎn xiànzài gōngzuò hěn máng, kě dào le zhōumò tā hái shì huì gēn péngyǒu qù dǎ qiú.
    (Sở thích lớn nhất của chú là chơi bóng rổ, hồi đại học chú đã nhiều lần tham gia các trận đấu bóng rổ của trường. Mặc dù bây giờ công việc rất bận, nhưng vào cuối tuần chú vẫn sẽ đi chơi bóng với bạn bè.)

Liên từ được dùng trong câu phức để nối hai vế câu, có thể biểu thị quan hệ đồng đẳng.

Ví dụ:

  • “明”字,左边的“日”意思是太阳,而右边的“月”意思是月亮。
    “Míng” zì, zuǒbiān de “rì” yìsi shì tàiyáng, ér yòubiān de “yuè” yìsi shì yuèliàng.
    (Chữ “明”, bên trái là “日” có nghĩa là mặt trời, còn bên phải là “月” có nghĩa là mặt trăng.)
  • 结婚前,我们都要清楚自己想要的是什么,而不要被别人对幸福的看法影响。
    Jiéhūn qián, wǒmen dōu yào qīngchǔ zìjǐ xiǎng yào de shì shénme, ér bùyào bèi biérén duì xìngfú de kànfǎ yǐngxiǎng.
    (Trước khi kết hôn, chúng ta cần phải rõ ràng về những gì mình muốn, và đừng để quan điểm của người khác về hạnh phúc ảnh hưởng đến mình.)

cũng có thể được dùng để biểu thị quan hệ chuyển ý.

Ví dụ:

  • 在工作中遇到了问题,男人回到家不喜欢跟妻子说,而女人喜欢跟丈夫说。
    Zài gōngzuò zhōng yùdào le wèntí, nánrén huídào jiā bù xǐhuān gēn qīzi shuō, ér nǚrén xǐhuān gēn zhàngfu shuō.
    (Khi gặp vấn đề trong công việc, đàn ông không thích chia sẻ với vợ khi về nhà, trong khi phụ nữ lại thích chia sẻ với chồng.)
  • 有些人觉得朋友就是能和自己一起快乐的人,而我的理解是:当你遇到困难的时候,真正的朋友会站出来,及时给你帮助。
    Yǒuxiē rén juéde péngyǒu jiùshì néng hé zìjǐ yīqǐ kuàilè de rén, ér wǒ de lǐjiě shì: dāng nǐ yùdào kùnnán de shíhòu, zhēnzhèng de péngyǒu huì zhàn chūlái, jíshí gěi nǐ bāngzhù.
    (Có người cho rằng bạn bè là những người có thể cùng mình vui vẻ, nhưng theo tôi, bạn bè thật sự là những người sẽ đứng ra và kịp thời giúp đỡ khi bạn gặp khó khăn.)

不管

Liên từ 不管 chỉ kết luận hay kết quả sẽ không thay đổi trong mọi tình huống được giả định, thường được dùng chung với các đại từ nghi vấn như 什么,怎么,谁,哪儿多(么). Người ta cũng thường sử dụng 不管 kết hợp với 还是 hay mẫu câu chính phản, khi đó vế câu thứ hai thường có hoặc các từ khác.

Ví dụ:

  • 山本不管做什么事情都非常认真。
    Shānběn bùguǎn zuò shénme shìqíng dōu fēicháng rènzhēn.
    (Shanben dù làm việc gì cũng đều rất nghiêm túc.)
  • 不管是上课、上班,还是与别人约会,准时都非常重要。
    Bùguǎn shì shàngkè, shàngbān, háishì yǔ biérén yuēhuì, zhǔnshí dōu fēicháng zhòngyào.
    (Dù là lên lớp, đi làm, hay hẹn hò với người khác, đúng giờ đều rất quan trọng.)
  • 不管忙不忙,他每天都要锻炼一个小时身体。
    Bùguǎn máng bù máng, tā měitiān dōu yào duànliàn yīgè xiǎoshí shēntǐ.
    (Dù bận rộn hay không, anh ấy đều tập thể dục một giờ mỗi ngày.)

再说

再说 có thể được dùng làm động từ, diễn tả ý gác lại (việc gì) để giải quyết hay suy sét sau. Ví dụ:

  • 现在的事,做了再说;以后的事,以后再说。
    Xiànzài de shì, zuòle zài shuō; yǐhòu de shì, yǐhòu zài shuō.
    Những việc hiện tại thì làm xong rồi hãy nói; những việc sau này thì để sau này hãy nói.
  • A:你不是很喜欢那件大衣吗? 怎么不买了呢?
    Nǐ bù shì hěn xǐhuān nà jiàn dàyī ma? Zěnme bù mǎi le ne?
    Bạn không phải rất thích cái áo khoác đó sao? Sao lại không mua vậy?
  • B:我真的很喜欢,不过没我的号了,下次再说吧。
    Wǒ zhēn de hěn xǐhuān, bùguò méi wǒ de hào le, xià cì zài shuō ba.
    Tôi thực sự rất thích, nhưng không còn số của tôi nữa, lần sau hãy nói tiếp.

再说 cũng có thể được dùng làm liên từ để bổ sung một số tình huống nữa cho những điều đã được đề cập trước đó. Ví dụ:

  • 今天买的东西太多了。再说,这个月家里已经花了五千多了。
    Jīntiān mǎi de dōngxī tài duō le. Zàishuō, zhège yuè jiālǐ yǐjīng huā le wǔqiān duō le.
    Hôm nay mua quá nhiều đồ rồi. Hơn nữa, tháng này gia đình đã tiêu hơn năm nghìn rồi.
  • A: 你飞机几点的?怎么还不准备?
    Nǐ fēijī jǐ diǎn de? Zěnme hái bù zhǔnbèi?
    Máy bay của bạn lúc mấy giờ? Sao vẫn chưa chuẩn bị?
  • B:晚上八点的,不用急,再说,我就去几天,不用带多少东西。
    Wǎnshàng bā diǎn de, bùyòng jí, zàishuō, wǒ jiù qù jǐ tiān, bùyòng dài duōshǎo dōngxī.
    Lúc tám giờ tối, không cần gấp, hơn nữa, tôi chỉ đi vài ngày, không cần mang nhiều đồ.

不过

不过 có thể được dùng làm liên từ và được đặt ở đầu vế câu sau để chỉ sự chuyển ý, bổ sung và điều chỉnh ý của vế câu trước. Ví dụ:

  • 我现在上有老,下有小。除了工作以外,家里还有母亲和儿子需要照顾。不过现在我很幸福。
    Wǒ xiànzài shàng yǒu lǎo, xià yǒu xiǎo. Chúle gōngzuò yǐwài, jiālǐ hái yǒu mǔqīn hé érzi xūyào zhàogù. Bùguò xiànzài wǒ hěn xìngfú.
    Nghĩa: Hiện tại tôi vừa có cha mẹ già, vừa có con nhỏ. Ngoài công việc ra, ở nhà còn có mẹ và con trai cần được chăm sóc. Tuy nhiên, hiện tại tôi rất hạnh phúc.
  • 你再早来一会儿就好了,那辆车刚开走,你只能等下一辆了。不过也不用多长时间,估计十几分钟就来了。
    Nǐ zài zǎo lái yīhuǐ’er jiù hǎo le, nà liàng chē gāng kāi zǒu, nǐ zhǐ néng děng xià yī liàng le. Bùguò yě bùyòng duō cháng shíjiān, gūjì shí jǐ fēnzhōng jiù lái le.
    Nghĩa: Nếu bạn đến sớm hơn một chút thì tốt rồi, chiếc xe đó vừa mới rời đi, bạn chỉ có thể đợi xe tiếp theo. Nhưng cũng không mất quá nhiều thời gian, ước chừng chỉ khoảng mười mấy phút nữa là sẽ đến.

不过 cũng có thể được dùng làm phó từ với nghĩa là chỉ để nhấn mạnh số lượng hay phạm vi nhỏ. Ví dụ:

  • 我们不过谈了点儿工作方面的问题,别的都没谈。
    Wǒmen bùguò tánle diǎn er gōngzuò fāngmiàn de wèntí, bié de dōu méi tán.
    Nghĩa: Chúng tôi chỉ bàn về một chút vấn đề công việc, không bàn về những chuyện khác.
  • A:没有你的帮助,我们肯定不能按时完成任务,真是太谢谢你了。
    A: Méiyǒu nǐ de bāngzhù, wǒmen kěndìng bùnéng ànshí wánchéng rènwù, zhēn shì tài xièxiè nǐ le.
    Nghĩa: Nếu không có sự giúp đỡ của bạn, chúng tôi chắc chắn không thể hoàn thành nhiệm vụ đúng hạn, thật sự rất cảm ơn bạn.
  • B:你太客气了,我不过是给了些建议,这一切都是你们辛苦努力的结果。
    B: Nǐ tài kèqì le, wǒ bùguò shì gěile xiē jiànyì, zhè yīqiè dōu shì nǐmen xīnkǔ nǔlì de jiéguǒ.
    Nghĩa: Bạn quá khách sáo rồi, tôi chỉ đưa ra vài gợi ý thôi, tất cả đều là kết quả của sự nỗ lực và vất vả của các bạn.

要是 nếu

Liên từ 要是 thường được dùng trong cấu trúc “要是。。。(的话),就。。. Vế câu sử dụng 要是 đưa ra một giả thuyết, vế câu sử dụng chỉ hành động được thực hiện hay kết quả xuất hiện trong tình huống xảy ra giả thuyết đó. Ví dụ:

  • 要是你想来中国的大学留学,和中国学生一起学习专业课,那么就需要做好这些准备。
    Yàoshi nǐ xiǎng lái Zhōngguó de dàxué liúxué, hé Zhōngguó xuéshēng yīqǐ xuéxí zhuānyè kè, nàme jiù xūyào zuò hǎo zhèxiē zhǔnbèi.
    Nghĩa: Nếu bạn muốn đến học đại học ở Trung Quốc và học chuyên ngành cùng với sinh viên Trung Quốc, thì cần phải chuẩn bị tốt những điều này.
  • 要是质量比别人的好的话,那么价格贵一点儿也是可以接受的。
    Yàoshi zhìliàng bǐ biérén de hǎo dehuà, nàme jiàgé guì yīdiǎn er yě shì kěyǐ jiēshòu de.
    Nghĩa: Nếu chất lượng tốt hơn so với người khác, thì giá cao hơn một chút cũng có thể chấp nhận được.

只要

Liên từ 只要 thường được dùng trong cấu trúc câu “只要。。。就”. Vế của câu đứng sau 只要 đưa ra một điều kiện cần thiết, vế câu đứng sau chỉ kết quả của điều kiện này. Ví dụ:

  • 只要这次你好好儿准备,一定能把比赛踢好。
    Zhǐyào zhè cì nǐ hǎohāo er zhǔnbèi, yīdìng néng bǎ bǐsài tī hǎo.
    Nghĩa: Chỉ cần bạn chuẩn bị tốt lần này, nhất định bạn sẽ có thể chơi tốt trong cuộc thi.
  • 只要你用心就会发现,身边有那么多有意思的事情,有那么多不一样的生活。
    Zhǐyào nǐ yòngxīn jiù huì fāxiàn, shēnbiān yǒu nàme duō yǒuyìsi de shìqíng, yǒu nàme duō bù yīyàng de shēnghuó.
    Nghĩa: Chỉ cần bạn chú tâm, bạn sẽ nhận ra rằng xung quanh có rất nhiều điều thú vị và cuộc sống rất đa dạng.
  • 每个人对幸福有不同的理解,对我来说,只要能做自己喜欢的事,就是幸福。
    Měi gè rén duì xìngfú yǒu bùtóng de lǐjiě, duì wǒ lái shuō, zhǐyào néng zuò zìjǐ xǐhuān de shì, jiùshì xìngfú.
    Nghĩa: Mỗi người có một cách hiểu khác nhau về hạnh phúc, với tôi, chỉ cần có thể làm những việc mình thích, đó là hạnh phúc.

因此 vì vậy

Liên từ 因此 gần nghĩa với 所以 nhưng không được dùng kết hợp với 因为. Ví dụ:

  • 我认识他很多年,因此,很了解他的生活。
    Wǒ rènshí tā hěn duō nián, yīncǐ, hěn liǎojiě tā de shēnghuó.
    Nghĩa: Tôi đã quen biết anh ấy nhiều năm, vì vậy rất hiểu cuộc sống của anh ấy.
  • 每个学生的性格、能力不同,因此,老师要根据学生的特点,用不同的方法。
    Měi gè xuéshēng de xìnggé, nénglì bùtóng, yīncǐ, lǎoshī yào gēnjù xuéshēng de tèdiǎn, yòng bùtóng de fāngfǎ.
    Nghĩa: Tính cách và khả năng của mỗi học sinh là khác nhau, vì vậy giáo viên cần dựa trên đặc điểm của từng học sinh để sử dụng các phương pháp khác nhau.
  • 生活的态度要自己选择,因此,遇到烦恼时,你应该想一些办法让自己从不高兴的心情中走出来。
    Shēnghuó de tàidù yào zìjǐ xuǎnzé, yīncǐ, yù dào fánnǎo shí, nǐ yīnggāi xiǎng yīxiē bànfǎ ràng zìjǐ cóng bù gāoxìng de xīnqíng zhōng zǒuchūlái.
    Nghĩa: Thái độ sống là do chính mình chọn lựa, vì vậy khi gặp phải phiền não, bạn nên nghĩ ra một số cách để tự mình thoát khỏi tâm trạng không vui.

 否则

Liên từ 否则 có nghĩa là nếu không thì…. Câu theo sau 否则 chỉ kết quả được suy ra từ câu phía trước hoặc đưa ra một lựa chọn khác. Ví dụ:

  • 他一定有重要的事找你,否则不会打这么多次电话来。
    Tā yīdìng yǒu zhòngyào de shì zhǎo nǐ, fǒuzé bù huì dǎ zhème duō cì diànhuà lái.
    Nghĩa: Anh ấy chắc chắn có việc quan trọng cần tìm bạn, nếu không thì sẽ không gọi nhiều cuộc điện thoại như vậy.
  • 你最好下午四点前去公司找她,否则就明天早上再去。
    Nǐ zuì hǎo xiàwǔ sì diǎn qián qù gōngsī zhǎo tā, fǒuzé jiù míngtiān zǎoshang zài qù.
    Nghĩa: Tốt nhất là bạn nên đến công ty tìm cô ấy trước 4 giờ chiều, nếu không thì hãy đi vào sáng mai.

无论

Liên từ 无论 diễn tả kết quả, kết luận sẽ không thay đổi trong bất kỳ điều kiện nào, thường được dùng trong cấu trúc “无论……都/也……”. Theo sau 无论 có thể là các thành phần thể hiện sự lựa chọn hoặc đại từ nghi vấn (phiếm chỉ). Ví dụ:

  • 无论是普通杂志,还是著名小说,只要打开它们,就会发现,世界上有那么多有意思的事情,有那么多不一样的生活。
    Wúlùn shì pǔtōng zázhì, háishì zhùmíng xiǎoshuō, zhǐyào dǎkāi tāmen, jiù huì fāxiàn, shìjiè shàng yǒu nàme duō yǒuyìsi de shìqíng, yǒu nàme duō bù yīyàng de shēnghuó.
    Nghĩa: Dù là tạp chí bình thường hay tiểu thuyết nổi tiếng, chỉ cần mở chúng ra, bạn sẽ phát hiện ra rằng trên thế giới có rất nhiều điều thú vị, có rất nhiều cuộc sống khác nhau.
  • 无论做什么事都要注意方法,正确的方法可以让我们做得更好。
    Wúlùn zuò shénme shì dōu yào zhùyì fāngfǎ, zhèngquè de fāngfǎ kěyǐ ràng wǒmen zuò de gèng hǎo.
    Nghĩa: Dù làm bất cứ việc gì, cũng phải chú ý đến phương pháp, phương pháp đúng có thể giúp chúng ta làm tốt hơn.

然而

Liên từ 然而 thường được dùng trong văn viết và được đặt ở đầu vế câu sau (có thể có dấu phẩy) để chỉ sự chuyển ý. Ví dụ:

  • 他虽然失败了很多次,然而一直没有放弃。
    Tā suīrán shībàile hěn duō cì, rán’ér yīzhí méiyǒu fàngqì.
    Nghĩa: Mặc dù anh ấy đã thất bại nhiều lần, nhưng vẫn chưa bao giờ từ bỏ.
  • 很多人觉得自己的生活是幸福的,然而每个人对幸福的看法却不完全相同。
    Hěn duō rén juédé zìjǐ de shēnghuó shì xìngfú de, rán’ér měi gè rén duì xìngfú de kànfǎ què bù wánquán xiāngtóng.
    Nghĩa: Nhiều người cảm thấy cuộc sống của mình hạnh phúc, nhưng quan điểm về hạnh phúc của mỗi người lại không hoàn toàn giống nhau.

同时

Liên từ 同时 có nghĩa là hơn nữa, thường được dùng kết hợp với 又/也/还”. Ví dụ:

  • 因为小孩子的想法没有那么复杂,所以他们总是很快乐。同时,小孩子也是最诚实的。
    Yīnwèi xiǎo háizi de xiǎngfǎ méiyǒu nàme fùzá, suǒyǐ tāmen zǒng shì hěn kuàilè. Tóngshí, xiǎo háizi yě shì zuì chéngshí de.
    Nghĩa: Bởi vì suy nghĩ của trẻ em không quá phức tạp, nên chúng luôn rất vui vẻ. Đồng thời, trẻ em cũng là những người trung thực nhất.
  • 阅读有许多好处,它能丰富你的知识,让你找到解决问题的办法;同时,它还会丰富你的情感,使你的生活更精彩。
    Yuèdú yǒu xǔduō hǎochù, tā néng fēngfù nǐ de zhīshì, ràng nǐ zhǎodào jiějué wèntí de bànfǎ; tóngshí, tā hái huì fēngfù nǐ de qínggǎn, shǐ nǐ de shēnghuó gèng jīngcǎi.
    Nghĩa: Đọc sách có nhiều lợi ích, nó có thể làm phong phú kiến thức của bạn, giúp bạn tìm ra cách giải quyết vấn đề; đồng thời, nó còn làm phong phú cảm xúc của bạn, khiến cuộc sống của bạn trở nên thú vị hơn.

Danh từ 同时 chỉ các hành động xảy ra cùng lúc, thường được dùng trong cấu trúc “……(的)同时”. Ví dụ:

  • 李教授讲的这个故事让人觉得好笑的同时,又让人觉得有些难过。
    Lǐ jiàoshòu jiǎng de zhège gùshì ràng rén juédé hǎoxiào de tóngshí, yòu ràng rén juédé yǒuxiē nánguò.
    Nghĩa: Câu chuyện mà giáo sư Lý kể vừa khiến người ta cảm thấy buồn cười, đồng thời cũng khiến người ta cảm thấy hơi buồn.
  • 在学习汉语的同时,我还了解了中国文化,认识了很多中国朋友。
    Zài xuéxí hànyǔ de tóngshí, wǒ hái liǎojiěle zhōngguó wénhuà, rènshìle hěn duō zhōngguó péngyǒu.
    Nghĩa: Trong khi học tiếng Trung, tôi cũng đã tìm hiểu về văn hóa Trung Quốc và làm quen với nhiều bạn bè Trung Quốc.

并且

Liên từ 并且 có thể được dùng để nối động từ, tính từ nhằm diễn tả vài hành động được thực hiện cùng lúc hoặc một số tính chất tồn tại cùng lúc. 并且 cũng được dùng để nối các câu và diễn tả ý hơn nữa. Ví dụ:

  • 他做事很认真,并且有丰富的经验,让他负责很合适。
    Tā zuòshì hěn rènzhēn, bìngqiě yǒu fēngfù de jīngyàn, ràng tā fùzé hěn héshì.
    Nghĩa: Anh ấy làm việc rất nghiêm túc và có nhiều kinh nghiệm phong phú, nên giao cho anh ấy phụ trách là rất hợp lý.
  • 这种植物开的花比普通的花大很多,并且特别漂亮。
    Zhè zhǒng zhíwù kāi de huā bǐ pǔtōng de huā dà hěn duō, bìngqiě tèbié piàoliang.
    Nghĩa: Hoa của loại cây này lớn hơn nhiều so với hoa thông thường và đặc biệt đẹp.

Giới từ có nghĩa là dựa vào, bằng, lấy và thường được dùng trong cấu trúc “ + động từ”. Ví dụ:

  • 经理您放心,我一定以最快的速度完成。
    Jīnglǐ nín fàngxīn, wǒ yīdìng yǐ zuì kuài de sùdù wánchéng.
    Giám đốc yên tâm, tôi nhất định sẽ hoàn thành với tốc độ nhanh nhất.
  • 事情做到“差不多”就觉得满意的人往往不会成功,只有以严格的标准来要求自己才会让自己变得更优秀。
    Shìqíng zuò dào “chà bù duō” jiù juédé mǎnyì de rén wǎngwǎng bù huì chénggōng, zhǐyǒu yǐ yángé de biāozhǔn lái yāoqiú zìjǐ cái huì ràng zìjǐ biàn dé gèng yōuxiù.
    Những người chỉ làm đến mức “gần đủ” và cảm thấy hài lòng thường sẽ không thành công; chỉ có việc yêu cầu bản thân bằng tiêu chuẩn nghiêm ngặt mới giúp bản thân trở nên xuất sắc hơn.

Cấu trúc có nghĩa là xem…như…, xem…là… Ví dụ:

  • 我们应该以那些敢说真话的人为镜子,这样才能及时发现自己的缺点。
    Wǒmen yīnggāi yǐ nàxiē gǎn shuō zhēnhuà de rén wéi jìngzi, zhèyàng cáinéng jíshí fāxiàn zìjǐ de quēdiǎn.
    Chúng ta nên lấy những người dám nói sự thật làm gương, như vậy mới có thể kịp thời phát hiện ra những khuyết điểm của bản thân.

Liên từ chỉ mục đích, có nghĩa là để, nhằm. thường được dùng ở đầu vế câu sau và chủ ngữ của hai vế câu phải giống nhau. Ví dụ:

  • 如果是十分重要的朋友,中国人往往会请他们去饭店或餐厅吃饭,以表示对客人的尊重和礼貌。
    Rúguǒ shì shífēn zhòngyào de péngyǒu, Zhōngguó rén wǎngwǎng huì qǐng tāmen qù fàndiàn huò cāntīng chīfàn, yǐ biǎoshì duì kèrén de zūnzhòng hé lǐmào.
    Nếu là những người bạn rất quan trọng, người Trung Quốc thường mời họ đi ăn ở nhà hàng hoặc quán ăn, để thể hiện sự tôn trọng và lễ phép đối với khách.

既然

Liên từ 既然 được dùng ở vế đầu của câu để diễn tả ý vì sự thật đã là như vậy. Vế câu sau thường có các từ như 就,也,还… được dùng để kết hợp với 既然 để chỉ kết luận được rút ra dựa vào tình huống được đề cập trước đó. Ví dụ:

  • A:你既然不愿意打球,为什么还要打?
    A: Nǐ jìrán bù yuànyì dǎqiú, wèishéme hái yào dǎ?
    A: Nếu cậu không muốn chơi bóng, sao còn phải chơi?
  • B:我是不得不打啊,因为这些天我又胖了好几斤。
    B: Wǒ shì bùdé bù dǎ a, yīnwèi zhèxiē tiān wǒ yòu pàng le hǎo jǐ jīn.
    B: Mình phải chơi thôi, vì mấy ngày này mình lại tăng cân mấy cân.
  • A:真抱歉,明天我得出差,不能参加明天的会议了。
    A: Zhēn bàoqiàn, míngtiān wǒ dé chūchāi, bùnéng cānjiā míngtiān de huìyì le.
    A: Thật xin lỗi, mai mình phải đi công tác, không thể tham gia cuộc họp nữa.
  • B:既然这样,就只好安排在下周了。
    B: Jìrán zhèyàng, jiù zhǐhǎo ānpái zài xià zhōu le.
    B: Nếu vậy, chỉ còn cách sắp xếp vào tuần sau thôi.
  • 既然明天晚上公司会关灯停电,那么我们肯定不用加班了。
    Jìrán míngtiān wǎnshàng gōngsī huì guān dēng tíng diàn, nàme wǒmen kěndìng bùyòng jiābān le.
    Nếu tối mai công ty sẽ tắt đèn và cúp điện, thì chắc chắn chúng ta không phải làm thêm giờ.

于是

Liên từ 于是 được dùng ở vế câu sau để chỉ sự việc xảy ra ngay sau sự việc được đề cập ở vế câu trước đó. 于是 thường bao hàm quan hệ tiếp nối. Ví dụ:

  • 听爷爷奶奶说,我妹妹出生那天,正好下了一场大雪,于是我爸妈就给她取名叫夏雪。
    Tīng yéye nǎinai shuō, wǒ mèimei chūshēng nà tiān, zhènghǎo xiàle yī chǎng dàxuě, yúshì wǒ bàmā jiù gěi tā qǔmíng jiào Xiàxuě.
    Nghe ông bà nói, ngày em gái tôi sinh ra đúng lúc có một trận tuyết lớn, nên bố mẹ tôi đã đặt tên cho em là Hạ Tuyết.
  • 他是一位芳名的记者,五年里,他去了亚洲许多国家,尝遍了各地的美食。回国后,他用一年的时间整理材料,于是就有了这本关于亚洲美食的书。
    Tā shì yī wèi fāngmíng de jìzhě, wǔ nián lǐ, tā qùle Yàzhōu xǔduō guójiā, cháng biànle gèdì de měishí. Huíguó hòu, tā yòng yī nián de shíjiān zhěnglǐ cáiliào, yúshì jiù yǒule zhè běn guānyú Yàzhōu měishí de shū.
    Anh ấy là một phóng viên nổi tiếng, trong năm năm qua, anh đã đến nhiều quốc gia ở châu Á và nếm thử món ăn khắp nơi. Trở về nước, anh đã mất một năm để biên soạn tài liệu, và từ đó đã có cuốn sách về ẩm thực châu Á này.

Lượng từ

Lượng từ chỉ số lần. Đây là lượng từ độc lập. Thông thường theo sau không có danh từ. Ví dụ:

  • 二的五倍是十
    Èr de wǔ bèi shì shí
    Nghĩa: Gấp 5 lần của 2 là 10.
  • 我的工资是每月 5000 块,他的工资是我的两倍。
    Wǒ de gōngzī shì měi yuè 5000 kuài, tā de gōngzī shì wǒ de liǎng bèi.
    Nghĩa: Lương của tôi là 5000 tệ mỗi tháng, lương của anh ấy gấp đôi lương của tôi.
  • 我记得昨天才三块五一斤,今天的价格是昨天的两倍。
    Wǒ jìdé zuótiān cái sān kuài wǔ yī jīn, jīntiān de jiàgé shì zuótiān de liǎng bèi.
    Nghĩa: Tôi nhớ rằng hôm qua chỉ 3 tệ 5 một cân, giá hôm nay là gấp đôi giá hôm qua.

Lượng từ chỉ số lần đi lại. Ví dụ:

  • 上个月我去了趟北京动物园,那里约有 500 多种动物。
    Shàng gè yuè wǒ qùle tàng Běijīng dòngwùyuán, nàlǐ yuē yǒu 500 duō zhǒng dòngwù.
    Tháng trước, tôi đã đi một chuyến đến sở thú Bắc Kinh, ở đó có khoảng hơn 500 loại động vật.
  • 我要出趟差,你能帮我照顾一下我的小狗吗?
    Wǒ yào chū tàng chāi, nǐ néng bāng wǒ zhàogù yīxià wǒ de xiǎo gǒu ma?
    Tôi sắp đi công tác, bạn có thể giúp tôi trông chừng chú chó nhỏ được không?

Trợ từ

什么的

Trợ từ 什么的 được dùng sau sự vật được liệt kê để chỉ còn có những trường hợp khác. 什么的 thường được sử dụng trong văn nói. Ví dụ:

  • 既然你不喜欢新闻专业,那就考虑考虑其他专业吧,中文、国际关系什么的,我和你爸都不反对。
    Jìrán nǐ bù xǐhuān xīnwén zhuānyè, nà jiù kǎolǜ kǎolǜ qítā zhuānyè ba, Zhōngwén, guójì guānxì shénme de, wǒ hé nǐ bà dōu bù fǎnduì.
    Nếu bạn không thích chuyên ngành báo chí, thì hãy cân nhắc các chuyên ngành khác, như tiếng Trung, quan hệ quốc tế, chúng tôi đều không phản đối.

Cấu trúc

(在)。。。上

Danh từ chỉ phương vị được dùng sau danh từ khác; diễn tả ý bề trên mặt của vật nào đó, ngoài ra từ này còn có nghĩa là trong phạm vi nào đó, xét về khía cạnh nào đó.

Ví dụ:

  • 今天的作业是复习生词,明天课上听写。
    Jīntiān de zuòyè shì fùxí shēngcí, míngtiān kè shàng tīngxiě.
    (Bài tập hôm nay là ôn lại từ mới, ngày mai trên lớp sẽ nghe viết.)
  • 来北方好几年了吧?你觉得北方和南方在饮食上有什么不同?
    Lái Běifāng hǎo jǐ nián le ba? Nǐ juéde Běifāng hé Nánfāng zài yǐnshí shàng yǒu shé me bùtóng?
    (Cậu đến miền Bắc đã vài năm rồi nhỉ? Bạn thấy miền Bắc và miền Nam khác nhau thế nào về ẩm thực?)
  • 两个人共同生活,不仅需要浪漫的爱情,更需要性格上互相吸引。
    Liǎng gèrén gòngtóng shēnghuó, bùjǐn xūyào làngmàn de àiqíng, gèng xūyào xìnggé shàng hùxiāng xīyǐn.
    (Hai người chung sống không chỉ cần tình yêu lãng mạn mà còn cần sự thu hút về tính cách.)

对。。。来说

对。。。来说 diễn tả ý nhìn nhận vấn đề từ góc độ nào đó. Ví dụ:

  • 对我来说,衣服的样子流行不流行并不是很重要。
    Duì wǒ lái shuō, yīfú de yàngzi liúxíng bù liúxíng bìng bù shì hěn zhòngyào.
    Đối với tôi, kiểu dáng của quần áo có thời thượng hay không không phải là điều quan trọng lắm.
  • 对一个女人来说,漂亮,聪明都很重要,但其实更重要的是快乐。
    Duì yīgè nǚrén lái shuō, piàoliang, cōngmíng dōu hěn zhòngyào, dàn qíshí gèng zhòngyào de shì kuàilè.
    Đối với một người phụ nữ, đẹp và thông minh đều rất quan trọng, nhưng thực sự điều quan trọng hơn là hạnh phúc.
  • 一杯水,对一条小鱼来说,可能很有帮助,它可以在里面游得很好。但是,对一条大鱼来说,一杯水是没有什么帮助的,它需要的是一条河。
    Yī bēi shuǐ, duì yītiáo xiǎo yú lái shuō, kěnéng hěn yǒu bāngzhù, tā kěyǐ zài lǐmiàn yóu de hěn hǎo. Dànshì, duì yītiáo dà yú lái shuō, yī bēi shuǐ shì méiyǒu shénme bāngzhù de, tā xūyào de shì yītiáo hé.
    Một cốc nước, đối với một con cá nhỏ có thể rất hữu ích, nó có thể bơi lội rất tốt trong đó. Nhưng đối với một con cá lớn, một cốc nước thì không có nhiều tác dụng, nó cần một con sông

(在)。。。下 trong…, dưới…

Thành phần đứng giữa “()。。。下” thường là một danh từ hay động từ có hai âm tiết kèm từ bổ nghĩa đứng trước nó. Cấu trúc này được dùng để chỉ một điều kiện, tình huống. Ví dụ:

  • 一般情况下,你花的钱越多,买的东西也就越好。
    Yībān qíngkuàng xià, nǐ huā de qián yuè duō, mǎi de dōngxī yě jiù yuè hǎo.
    Nghĩa: Trong điều kiện bình thường, bạn tiêu tiền càng nhiều thì những món đồ bạn mua càng tốt.
  • 在冬天比较冷的情况下,吃碗热面条会让人觉得很舒服。
    Zài dōngtiān bǐjiào lěng de qíngkuàng xià, chī wǎn rè miàntiáo huì ràng rén juédé hěn shūfú.
    Nghĩa: Trong điều kiện mùa đông khá lạnh, ăn một bát mì nóng sẽ khiến người ta cảm thấy rất thoải mái.
  • 在老师和同学们的帮助下,他的汉语提高得非常快。
    Zài lǎoshī hé tóngxuémen de bāngzhù xià, tā de hànyǔ tígāo dé fēicháng kuài.
    Nghĩa: Dưới sự giúp đỡ của giáo viên và các bạn học, tiếng Trung của anh ấy đã tiến bộ rất nhanh.

离合词重叠 từ ly hợp lặp lại

Sự lặp lại của từ ly hợp diễn tả các ý như thời gian ngắn, việc làm thử, sự nhẹ nhàng, tùy tiện.

Hình thức lặp lại là “AAB”, chẳng hạn:散散步,帮帮忙,睡睡觉,游游泳。 Hãy xem các ví dụ sau:

  • 咱们午饭后就去附近的公园散散步吧。
    Zánmen wǔfàn hòu jiù qù fùjìn de gōngyuán sàn sàn bù ba.
    Nghĩa: Chúng ta đi dạo công viên gần đây sau khi ăn trưa nhé.
  • 行李箱怎么这么重啊!你快来帮帮我的忙。
    Xínglǐ xiāng zěnme zhème zhòng a! Nǐ kuài lái bāng bāng wǒ de máng.
    Nghĩa: Valy của tôi sao nặng thế này! Bạn nhanh đến giúp tôi với.
  • 周末马克一般在宿舍看看书,听听音乐,睡睡觉。
    Zhōumò Mǎkè yībān zài sùshè kàn kàn shū, tīng tīng yīnyuè, shuì shuì jiào.
    Nghĩa: Vào cuối tuần, Mark thường ở trong ký túc xá đọc sách, nghe nhạc, và ngủ.

既。。。又//还。。。đã…lại…, vừa…vừa…

既。。。又//还。。。” được dùng để nối hai cấu trúc mang đặc điểm của động từ hoặc tính từ (hai cấu trúc thường giống nhau) nhằm diễn tả hai tình huống (đều mang nghĩa tích cực hoặc đều mang nghĩa tiêu cực) tồn tại cùng lúc. Ví dụ:

  • 散步是生活中最简单的锻炼方法,既可以活动身体,又可以减肥。
    Sànbù shì shēnghuó zhōng zuì jiǎndān de duànliàn fāngfǎ, jì kěyǐ huódòng shēntǐ, yòu kěyǐ jiǎnféi.
    Nghĩa: Đi dạo là phương pháp tập thể dục đơn giản nhất trong cuộc sống, vừa có thể hoạt động cơ thể vừa có thể giảm cân.
  • 成功离不开交流,交流自然需要说话,会说话的人既容易交到朋友,也容易获得成功。
    Chénggōng lí bù kāi jiāoliú, jiāoliú zìrán xūyào shuōhuà, huì shuōhuà de rén jì róngyì jiāo dào péngyǒu, yě róngyì huòde chénggōng.
    Nghĩa: Thành công không thể thiếu giao tiếp, giao tiếp tự nhiên cần phải nói chuyện, người biết nói chuyện vừa dễ kết bạn lại cũng dễ đạt được thành công.
  • 他那个人做事既不认真,动作还慢,这个工作这么重要,还是让别人做吧。
    Tā nàgè rén zuò shì jì bù rènzhēn, dòngzuò hái màn, zhège gōngzuò zhème zhòngyào, háishì ràng biérén zuò ba.
    Nghĩa: Người đó làm việc vừa không nghiêm túc lại còn chậm chạp, công việc này quan trọng như vậy, vẫn để người khác làm thì hơn.

在。。。看来

在。。。看来 là thành phần được dùng để chỉ ra rằng nội dung kế tiếp là lời phát biểu ý kiến hay quan điểm. Ví dụ:

  • 在很多人看来,听流行音乐仅仅是念经人的爱好,其实现在不少中老年人对流行歌曲也很感兴趣。
    Zài hěnduō rén kàn lái, tīng liúxíng yīnyuè jǐnjǐn shì niànjīng rén de àihào, qíshí xiànzài bù shǎo zhōng lǎonián rén duì liúxíng gēqǔ yě hěn gǎn xìngqù.
    Nghĩa: Đối với nhiều người, nghe nhạc pop chỉ là sở thích của những người niệm kinh, nhưng thực ra hiện nay không ít người trung niên và lớn tuổi cũng rất quan tâm đến các bài hát pop.
  • 在我看来,比赛结果并不是最重要的,在参加比赛的过程中使自己获得提高更重要。
    Zài wǒ kàn lái, bǐsài jiéguǒ bìng bù shì zuì zhòngyào de, zài cānjiā bǐsài de guòchéng zhōng shǐ zìjǐ huòdé tígāo gèng zhòngyào.
    Nghĩa: Theo quan điểm của tôi, kết quả của cuộc thi không phải là điều quan trọng nhất, mà việc tự mình cải thiện trong quá trình tham gia cuộc thi mới là điều quan trọng hơn.
  • A:你觉得在选择职业时,收入重要吗?
    A: Nǐ juédé zài xuǎnzé zhíyè shí, shōurù zhòngyào ma?
    Nghĩa: Bạn nghĩ khi chọn nghề nghiệp thì thu nhập có quan trọng không?
  • B:在我看来,赚钱多少不是最重要的,兴趣才是关键。
    B: Zài wǒ kàn lái, zhuànqián duōshǎo bù shì zuì zhòngyào de, xìngqù cái shì guānjiàn.
    Nghĩa: Theo tôi, kiếm được bao nhiêu tiền không phải là điều quan trọng nhất, mà sở thích mới là yếu tố then chốt.

由于

由于 có thể được dùng làm liên từ để chỉ nguyên nhân, theo sau đó là một câu. 由于 Thường được đặt ở vế đầu của câu. Ví dụ:

  • 今年春节他们本来打算出国去逛逛,但是由于家里的老人突然生病了,所以他们只好放弃了这个计划。
    Jīnnián chūnjié tāmen běnlái dǎsuàn chūguó qù guàng guàng, dànshì yóuyú jiālǐ de lǎorén tūrán shēngbìng le, suǒyǐ tāmen zhǐhǎo fàngqì le zhège jìhuà.
    Nghĩa: Vào dịp Tết Nguyên Đán năm nay, họ dự định đi du lịch nước ngoài, nhưng do ông bà ở nhà đột ngột bị ốm, nên họ đành phải bỏ kế hoạch này.
  • 当你生病了,如果由于缺钱而不能及时去看医生,你的健康都很难得到保证,就更别说幸福了。
    Dāng nǐ shēngbìng le, rúguǒ yóuyú quē qián ér bùnéng jíshí qù kàn yīshēng, nǐ de jiànkāng dōu hěn nán dédào bǎozhèng, jiù gèng bié shuō xìngfú le.
    Nghĩa: Khi bạn bị ốm, nếu vì thiếu tiền mà không thể kịp thời đi khám bác sĩ, sức khỏe của bạn sẽ rất khó được đảm bảo, chưa nói đến hạnh phúc.

由于 cũng có thể được dùng làm giới từ để chỉ nguyên nhân, theo sau đó là cụm danh từ. Ví dụ:

  • 由于种种原因,我们不得不改变原来的计划。
    Yóuyú zhǒngzhǒng yuányīn, wǒmen bùdébù gǎibiàn yuánlái de jìhuà.
    Nghĩa: Do nhiều lý do khác nhau, chúng tôi buộc phải thay đổi kế hoạch ban đầu.
  • 由于工作的需要,我去年十月去了趟上海,跟一家公司去谈生意。
    Yóuyú gōngzuò de xūqiú, wǒ qùnián shí yuè qùle tàng Shànghǎi, gēn yījiā gōngsī qù tán shēngyì.
    Nghĩa: Do nhu cầu công việc, tôi đã đến Thượng Hải vào tháng Mười năm ngoái để đàm phán làm ăn với một công ty.

 再。。。也。。。

Cấu trúc 再。。。也。。。 thường được dùng trong câu đưa ra giả thuyết để chỉ sự nhượng bộ. mang nghĩa là cho dùdù thế nào đi nữa; theo sau nó có thể là động từ, tính từ, câu…Ví dụ:

  • 事情已经发生了,你再后悔也无法改变,别伤心了。
    Shìqíng yǐjīng fāshēng le, nǐ zài hòuhuǐ yě wúfǎ gǎibiàn, bié shāngxīn le.
    Sự việc đã xảy ra rồi, dù bạn có hối hận cũng không thể thay đổi được, đừng buồn nữa.
  • 用盐水来洗新衣服,这样穿得再久、洗的次数再多,衣服也不容易掉颜色。
    Yòng yánshuǐ lái xǐ xīn yīfu, zhèyàng chuān de zài jiǔ, xǐ de cìshù zài duō, yīfu yě bù róngyì diào yánsè.
    Dùng nước muối để giặt quần áo mới, như vậy dù mặc lâu đến đâu, giặt nhiều lần đến đâu, quần áo cũng không dễ bị phai màu.

名量词重叠 Sự lặp lại danh từ/lượng từ

Danh từ/lượng từ được lặp lại thường có dạng AA, có nghĩa là “mỗi”. Cấu trúc này có thể được dùng làm chủ ngữ, định ngữ của chủ ngữ và trạng ngữ nhưng không được dùng làm tân ngữ và định ngữ của tân ngữ.

  • 人人都会使用语言,但是怎么用语言把话说好却是一门艺术。
    Rénrén dōu huì shǐyòng yǔyán, dànshì zěnme yòng yǔyán bǎ huà shuō hǎo què shì yī mén yìshù.
    Ai cũng biết sử dụng ngôn ngữ, nhưng cách dùng ngôn ngữ để nói tốt lại là một nghệ thuật.
  • 白先生夭夭都去那家咖啡馆坐一会儿,因为他觉得,工作了一天,只有安静的地方才能让他得到放松。
    Bái xiānshēng tiāntiān dōu qù nà jiā kāfēiguǎn zuò yīhuǐ’er, yīnwèi tā juéde, gōngzuò le yī tiān, zhǐyǒu ānjìng de dìfāng cáinéng ràng tā dédào fàngsōng.
    Ông Bạch ngày nào cũng đến quán cà phê đó ngồi một lát, vì ông cảm thấy sau một ngày làm việc, chỉ có nơi yên tĩnh mới giúp ông thư giãn.

拿。。。来说

Trong cấu trúc trên, là giới từ, được dùng để đưa ra sự vật hay tình huống được nói rõ. Ví dụ:

  • 这次招聘很多人符合公司的要求,拿他来说,他不仅专业符合职业要求,而且还有工作经验。
    Zhè cì zhāopìn hěn duō rén fúhé gōngsī de yāoqiú, ná tā lái shuō, tā bùjǐn zhuānyè fúhé zhíyè yāoqiú, érqiě hái yǒu gōngzuò jīngyàn.
    Lần tuyển dụng này có rất nhiều người đáp ứng yêu cầu của công ty. Lấy anh ấy làm ví dụ, anh ấy không chỉ có chuyên môn phù hợp với yêu cầu công việc mà còn có kinh nghiệm làm việc.
  • 如果一个汉字中有“氵”这个部分,说明这个字的意思很可能和水有关系,拿“河、流、洗、汁”这几个字来说,它们都跟水有关。
    Rúguǒ yī gè hànzì zhōng yǒu “氵” zhège bùfèn, shuōmíng zhège zì de yìsi hěn kěnéng hé shuǐ yǒu guānxì, ná “hé, liú, xǐ, zhī” zhè jǐ ge zì lái shuō, tāmen dōu gēn shuǐ yǒu guān.
    Nếu một chữ Hán có bộ “氵”, điều đó cho thấy nghĩa của chữ rất có thể liên quan đến nước. Lấy các chữ như “河, 流, 洗, 汁” làm ví dụ, chúng đều liên quan đến nước.

为了。。。而。。。

Trong cấu trúc “为了…”, vế câu trước chỉ mục đích của hành động hay hoạt động trong vế câu sau. Theo sau 为了 là từ hoặc cụm từ. Ví dụ:

  • 植物会为了阳光、空气和水而竞争。
    Zhíwù huì wèile yángguāng, kōngqì hé shuǐ ér jìngzhēng.
    Thực vật sẽ cạnh tranh vì ánh sáng, không khí và nước.
  • 北风与南风为了比谁更有能力而吵了起来。它们决定,谁能把人们身上的大衣脱掉,谁就赢了。
    Běifēng yǔ nánfēng wèile bǐ shéi gèng yǒu nénglì ér chǎole qǐlái. Tāmen juédìng, shéi néng bǎ rénmen shēn shàng de dàyī tuōdiào, shéi jiù yíngle.
    Gió Bắc và gió Nam đã cãi nhau để xem ai có khả năng hơn. Chúng quyết định rằng ai có thể lột áo khoác của người, người đó sẽ thắng.

受不了

受不了 có nghĩa là chịu không nổi (sự đau đớn, nỗi đau khổ, áp lực, điều bất hạnh, thái độ, tính khí…), thường được dùng trước danh từ hay cụm danh từ. Ví dụ:

  • A:我们再去对面的商店看看吧。
    A: Wǒmen zài qù duìmiàn de shāngdiàn kànkàn ba.
    A: Chúng ta hãy qua cửa hàng đối diện xem thử nhé.
  • B:我真的受不了你了,你到底还要逛多久?
    B: Wǒ zhēn de shòu bù liǎo nǐ le, nǐ dàodǐ hái yào guàng duōjiǔ?
    B: Mình thật sự không chịu nổi cậu nữa, cậu còn muốn đi chơi bao lâu?
  • 不过天天对着电脑看,眼睛实在受不了。
    Bùguò tiāntiān duìzhe diànnǎo kàn, yǎnjīng shízài shòu bù liǎo.
    Nhưng mà nhìn vào máy tính hàng ngày, mắt thật sự không chịu nổi.
  • A:真受不了这样的老师!一个简单的动作让我们练二三十遍。
    A: Zhēn shòu bù liǎo zhèyàng de lǎoshī! Yīgè jiǎndān de dòngzuò ràng wǒmen liàn èr sānshí biàn.
    A: Thật không thể chịu nổi giáo viên như thế này! Một động tác đơn giản mà bắt chúng ta luyện đến hai ba chục lần.
  • B:他对你们严格些好,这样可以让你们打好基础。
    B: Tā duì nǐmen yángé xiē hǎo, zhèyàng kěyǐ ràng nǐmen dǎ hǎo jīchǔ.
    B: Ông ấy nghiêm khắc với các bạn là tốt, như vậy sẽ giúp các bạn xây dựng nền tảng vững chắc.

除此以外

除此以外 thường được dùng trong văn viết, có nghĩa là ngoài điều này (chỉ nội dung được đề cập trước đó) ra. Ví dụ:

  • 他和弟弟同一天出生,兄弟俩长得很像,但除此以外几乎再找不到其他共同点。
    Tā hé dìdì tóng yī tiān chūshēng, xiōngdì liǎ zhǎng de hěn xiàng, dàn chú cǐ yǐwài jīhū zài zhǎo bù dào qítā gòngtóng diǎn.
    Anh ấy và em trai sinh cùng một ngày, hai anh em trông rất giống nhau, nhưng ngoài ra hầu như không tìm thấy điểm chung nào khác.

把。。。叫作。。。

Trong cấu trúc “把。。。叫作。。。” thành phần đứng sau là tên gọi của thành phần đứng trước. Theo sau thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Ví dụ:

  • 现代科学技术的发展让世界变得越来越小,所以现在人们都把地球叫作“地球村”。
    Xiàndài kēxué jìshù de fāzhǎn ràng shìjiè biàn dé yuè lái yuè xiǎo, suǒyǐ xiànzài rénmen dōu bǎ dìqiú jiào zuò “dìqiú cūn”.
    Sự phát triển của khoa học và công nghệ hiện đại khiến thế giới ngày càng trở nên nhỏ bé, vì vậy bây giờ mọi người gọi trái đất là “làng toàn cầu”.

疑问代词活用表示任指 Đại từ nghi vấn phiếm chỉ

Các đại từ nghi vấn 什么 cái gì, ai, nào, 哪儿 đâu, 哪里 đâu, 怎么 thế nào …là các đại từ nghi vấn phiếm chỉ, có thể được dùng để chỉ bất kỳ người nào hoặc bất kỳ vật gì; chẳng hạn chỉ bất kỳ thứ gì, chỉ bất kỳ ai. Những đại từ này thường kết hợp với / trong câu.

Hãy xem các ví dụ sau:

  • 没关系,不用道歉,谁都有粗心填错的时候。
    Méi guānxi, bùyòng dàoqiàn, shéi dōu yǒu cūxīn tián cuò de shíhòu.
    Không sao, không cần xin lỗi, ai cũng có lúc sơ suất và điền sai.

总的来说

总的来说 thường được dùng làm thành phần xen kẽ để diễn tả rằng người nào đó đưa ra nhận xét dựa trên tổng thể hay các tình huống chủ yếu. Ví dụ:

  • 这个公司的工资虽然不算很高,但是奖金很多,所以总的来说收入还不错。
    Zhège gōngsī de gōngzī suīrán bù suàn hěn gāo, dànshì jiǎngjīn hěn duō, suǒyǐ zǒng de lái shuō shōurù hái bùcuò.
    Mặc dù lương của công ty này không tính là cao, nhưng tiền thưởng rất nhiều, vì vậy tổng thể mà nói thu nhập cũng khá ổn.

动词着动词着

Trong cấu trúc “Động từ + + động từ được lặp lại + “, động từ thường chỉ có một âm tiết. Người ta thường sử dụng một động từ khác sau cấu trúc này để chỉ hành động khác xảy ra khi hành động được đề cập phía trước đang tiếp diễn. Ví dụ:

  • 好,那我就放心了,别开着开着没油了。
    Hǎo, nà wǒ jiù fàngxīnle, bié kāizhe kāizhe méi yóule.
    Tốt, vậy thì mình yên tâm rồi, đừng lái mãi mà hết xăng nhé.

一。。。就。。。

Cấu trúc “….…” (vừa… thì/đã…) có thể được dùng để chỉ hai sự việc xảy ra nối tiếp nhau. Chủ ngữ của 2 sự việc này có thể giống hoặc không giống nhau. Ví dụ:

  • 100 年前,塑料一出现就受到人们的普遍欢迎。
    Yībǎi nián qián, sùliào yī chūxiàn jiù shòudào rénmen de pǔbiàn huānyíng.
    Cách đây 100 năm, khi nhựa xuất hiện đã được mọi người hoan nghênh rộng rãi.

Cấu trúc “….…” còn mang nghĩa là hễ…thì/là…Theo sau là điều kiện, theo sau là tình huống sẽ xảy ra trong điều kiện đó. Chủ ngữ của hai thành phần này có thể giống hoặc khác nhau. Ví dụ:

  • 妈妈一进房间,他就把手机装了起来。
    Māmā yī jìn fángjiān, tā jiù bǎ shǒujī zhuāngle qǐlái.
    Khi mẹ vừa vào phòng, cậu ấy liền cất điện thoại đi.

动词+

Cấu trúc “Động từ + ” chỉ hành động liên quan đến sự vật nào đó; thường thì động từ này nằm trong số ít động từ có tân ngữ đi kèm như: , , , , , , 回忆…Theo sau cấu trúc trên thường là danh từ. Ví dụ:

  • 聊起那场网球比赛,他们俩就兴奋得停不下来了。
    Liáo qǐ nà chǎng wǎngqiú bǐsài, tāmen liǎ jiù xīngfèn de tíng bù xiàlái le.
    Khi nói về trận đấu quần vợt đó, cả hai họ đều phấn khởi không thể ngừng lại.

Chúc bạn học tiếng Trung thật vui nhé!

Xem thêm:

[/col] [/row]

LỊCH KHAI GIẢNG THÁNG 10

ĐĂNG KÝ TƯ VẤN KHÓA HỌC






    Khóa học quan tâm

    Hình thức học mong muốn

    facebook-icon
    zalo-icon
    phone-icon
    facebook-icon
    zalo-icon
    phone-icon